Giám đốc hay đại diện theo pháp luật có thẩm quyền ký kết hợp đồng?

Thẩm quyền ký kết Hợp đồng là một trong những điều kiện tiên quyết để một Hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Hôm nay, Hãng Luật Minh Mẫn cung cấp một số thông tin pháp lý quan trọng để xác định Giám đốc hay người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thẩm quyền ký kết Hợp đồng.

Giám đốc hay đại diện theo pháp luật có thẩm quyền ký kết hợp đồng?
Giám đốc hay đại diện theo pháp luật có thẩm quyền ký kết hợp đồng?

Tầm quan trọng của việc xác định ai có thẩm quyền ký kết hợp đồng.

Theo quy định tại Điều 142, BLDS 2015:

“Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụđối với người được đại diện (trừ một số trường hợp khác do pháp luật quy định).

Theo đó, các quyền và nghĩa vụ đã được các bên cam kết thực hiện trong Hợp đồng không được thi theo quy định trên.

Ví dụ: Công ty A (Bên bán) – Công ty B (Bên mua) ký kết Hợp đồng mua bán hàng hóa. Người đại diện của công ty A trong Hợp đồng không có quyền ký kết Hợp đồng.

Hợp đồng quy định: trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký kết Hợp đồng Công ty A có nghĩa vụ giao hàng cho Công ty B (Công ty B đã ký kết Hợp đồng mua bán hàng hóa để bán hàng hóa cho công ty C sau khi nhận được hàng từ Công ty A). Sau 10 ngày làm việc, vì một lý do nào đó mà giá cả của hàng hóa tăng đột biến (ví dụ như giá khẩu trang trong đại dịch Coronavirus), Công ty A không giao hàng theo đúng nghĩa vụ trong Hợp đồng với lý do người đại diện ký kết Hợp đồng không đúng nên không làm phát sinh nghĩa vụ của công ty A. Công ty B không có hàng hóa để giao cho Công ty C.

Đại diện theo pháp luật là ai?

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. (Khoản 1, Điều 13, Luật Doanh nghiệp 2014).

Căn cứ theo quy định trên, người đại diện theo pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch (Hợp đồng) có nghĩa là Hợp đồng đã được xác lập trước khi người đại diện theo pháp luật có quyền.

Như vậy, người đại diện theo pháp luật không có quyền đại diện xác lập Hợp đồng.

Giám đốc là ai và quyền của giám đốc như thế nào?

Giám đốc là ai?

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên); chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty TNHH 1 thành viên).

Quyền của Giám đốc về việc xác lập giao dịch/Hợp đồng.

Theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều 64, Luật Doanh nghiệp 2014, giám đốc có quyền ký kết Hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên (Công ty TNHH 2 thành viên trở lên).

Theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều 81, Luật Doanh nghiệp 2014, giám đốc có quyền ký kết Hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (Công ty TNHH 1 thành viên).

Theo quy định tại điểm a, e; Khoản 3, Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014, giám đốc có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị; quyền được tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.

Dựa vào các quy định trên, giám đốc có quyền ký kết/xác lập Hợp đồng thay vì người đại diện theo pháp luật.

Vậy tại sao chúng ta hay thấy nhiều Hợp đồng được người đại diện theo pháp luật ký kết mà Hợp đồng không vô hiệu?

Giải đáp thắc mắc này, Hãng Luật Minh Mẫn cung cấp một số trường hợp như sau:

  1. Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp được phép chọn ai là đại diện theo pháp luật (trừ những trường hợp cấm theo quy định); vì vậy nhiều doanh nghiệp đã chọn Giám đốc là người đại diện theo pháp luật.

Trong trường hợp này, Hợp đồng không vô hiệu là người xác lập Hợp đồng là giám đốc, đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

  1. Người được đại diện đã công nhận giao dịch (Khoản 1, Điều 142, BLDS 2015);

Đối với Hợp đồng mà giám đốc có quyền ký kết/xác lập; giám đốc đã công nhận giao dịch do người đại diện theo pháp luật ký kết.

  1. Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý (Khoản 1, Điều 142, BLDS 2015).

Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, giám đốc là người có quyền ký kết/xác lập Hợp đồng đã không phản đối.

  1. Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện. (Khoản 1, Điều 142, BLDS 2015).

Giám đốc là người có quyền ký kết/xác lập Hợp đồng đã có lỗi dẫn đến việc bên còn lại trong Hợp đồng không biết và không thể biết về việc người đại diện theo pháp luật đã xác lập với mình là không có thẩm quyền.

  1. Đối với Hợp đồng lao động, người đại diện theo pháp luật là người đại diện nhân danh công ty ký kết Hợp đồng lao động với người lao đồng, thay vì là giám đốc theo quy định của pháp luật lao đồng. Cụ thể tại khoản 1, Điều 3, Nghị định 05/2015/NĐ-CP; khoản 1, Điều 1, Nghị định 148/2018/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;

…”

Hãng Luật Minh Mẫn hi vọng với một số thông tin pháp lý quan trọng về thẩm quyền ký kết Hợp đồng trên có thể giúp doanh nghiệp hạn chế tối đa những rủi ro không đáng có trong quá trình các bên bên xác lập và thực hiện Hợp đồng.

Huỳnh Điều

Ghi USD trong hợp đồng được không?

Các chính sách, quy định pháp luật Việt Nam đang dần “nới lỏng” đối với nhà đầu tư nước ngoài cùng với xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy, gia tăng các giao dịch có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời theo các thống kê, nền kinh tế Mỹ đứng đầu thế giới, tỷ lệ lạm phát ở Mỹ khá thấp nên có thêm lý do để các bên có nhu cầu cao trong việc sử dụng USD trong nhiều giao dịch nhằm hạn chế “thất thoát”.

Ghi USD trong hợp đồng được không?
Ghi USD trong hợp đồng được không?

Vậy việc sử dụng USD trong Hợp đồng có vi phạm pháp luật không?

Theo quy định tại Điều 22, Pháp lệnh ngoại hối 2005; Khoản 13, Pháp lệnh ngoại hối 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối 2013:

Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”

Dựa theo quy định trên thì việc sử dụng USD trong mọi giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam là vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Các hình thức sử dụng USD bị cấm theo quy định trên:

+ Thanh toán: ghi giá là Đồng Việt Nam nhưng thanh toán bằng USD là vi phạm.

+ Niêm yết: là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Khoản 6, Điều 4, Luật giá 2012).

Ngoài quy định cấm tại Pháp lệnh ngoại hối thì theo quy định tại Điều 18, Nghị định 117/2013/NĐ-CP yêu cầu Đồng tiền niêm yết giá là Đồng Việt Nam”.

+ Quảng cáo: là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.

+ Báo giá: báo giá qua email, tin nhắn điện thoại hay thông qua mạng xã hội hoặc bất kỳ hình thức nào khác đều vi phạm.

+ Định giá: là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ.

+ Ghi giá

+ Thỏa thuận và các hình thức tương tự khác: ghi giá bằng Đồng Việt Nam, ghi tương đương USD là vi phạm điều này.

Pháp luật cấm nhưng nếu sử dụng USD thì có hậu quả/chế tài không?

+ Chế tài dân sự: Giao dịch sử dụng USD giữa các bên bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật theo quy định tại Điều 128, BLDS 2005. Nguyên tắc khi giao dịch vô hiệu, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận, bồi thường (nếu có).

Giao dịch sử dụng USD giữa các bên không bị vô hiệu nếu căn cứ theo Điều 123, BLDS 2015. BLDS 2015 đã điều chỉnh giao dịch bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật thay vì vi phạm điều cấm của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4, Luật ban hành xây dựng văn bản pháp luật 2015 thì Pháp lệnh không phải là Luật.Vì vậy, các bên giao dịch sử dụng USD giữa các bên không bị vô hiệu.

+ Chế tài hành chính:  Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đối với cá nhân; phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 3 và Điểm n, Khoản 4, Điều 23, Nghị định 88/2019/NĐ-CP.

Như vậy theo quy định mới của BLDS 2015, giao dịch sử dụng USD không bị vô hiệu nhưng các bên sẽ bị phạt hành chính với số tiền tối đa là 100.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định 88/2019/NĐ-CP.

Huỳnh Điều

Sự kiện bất khả kháng

Theo thỏa thuận trong hợp đồng, các bên phải thực hiện, tuân thủ đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết. Nếu không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường, phạt vi phạm và các nghĩa vụ khác được nêu trong hợp đồng.

Tuy nhiên pháp luật cho phép miễn trừ trách nhiệm dân sự và một số trách nhiệm khác đối với bên vi phạm khi có Sự kiện bất khả kháng.

Sự kiện bất khả kháng
Sự kiện bất khả kháng

Sự kiện bất khả kháng là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 156, Bộ luật dân sự 2015 “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.

Căn cứ theo quy định trên, Sự kiện bất khả kháng cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Sự kiện xảy ra một cách khách quan: sự kiện nằm ngoài hành vi kiểm soát của các bên. Sự kiện này có thể là sự kiện tự nhiên như bão, lũ lụt, động đất, dịch bệnh nhưng cũng thể là do con người gây ra như chiến tranh, đình công, hỏa hoạn… 

+ Sự kiện xảy ra không thể lường trước được: sự kiện nằm ngoài dự đoán của các bên. Tại thời điểm ký kết hoặc trong quá trình thực hiện Hợp đồng các bên không thể lường trước được sự kiện này sẽ xảy ra.

+ Đã dùng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép nhưng vẫn không thể khắc phục được.

Cần làm gì khi Sự kiện bất khả kháng xảy ra:

+ Thông báo Sự kiện bất khả kháng đến bên bị vi phạm hoặc có khả năng bị vi phạm biết về sự kiện.

+ Nổ lực, dùng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép để khắc phục.

+ Trường hợp đã dùng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép để khắc phục hoặc để hạn chế nhưng vẫn không được, bên vi phạm thông báo đến bên bị vi phạm.

Lợi gì khi quy định điều khoản Bất khả kháng trong Hợp đồng?

+ Miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định Bộ luật dân sự 2015.

+ Kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng: nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả. (Luật thương mại 2005).

+ Miễn trách nhiệm: phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại (Luật thương mại 2005).

Dựa trên những lợi ích trên và hạn chế rủi ro, thiệt hại không đáng có các bên nên quy định điều khoản Bất khả kháng trong hợp đồng.

Huỳnh Điều

 

THỦ TỤC NHẬN TIỀN BẢO HIỂM CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU NGẮN HẠN

Hầu hết người lao động không nghiên cứu kỹ các quy trình cho việc được nhận chế độ ốm đau. Nắm bắt nhu cầu đó, luật minh mẫn chúng tôi xin gửi đến quý khách chuỗi bài viết liên quan đến các thủ tục để nhận được hoàn tiền trong trường hợp chế độ ốm đau.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Thông tư 46/2016/TT-BYT Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

2. Nội dung

2.1. Nghỉ ốm đau ngắn hạn

2.1.1. Những trường hợp được hưởng ốm đau

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

– Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

=> Căn cứ vào khoản 1 – Điều 3 của thông tư 59/2015.

Tuy nhiên, những trường hợp không được hưởng:

– Tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

– Điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN.

– Bị ốm đau, tai nạn trong thời gian: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương, nghỉ hưởng chế độ thai sản.

=> Căn cứ vào khoản 2 – Điều 3 của thông tư 59/2015.

2.1.2. Thời gian hưởng:

Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

 

Người lao động bị ốm đau, không phải bệnh dài ngày Đóng BHXH dưới 15 năm Đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên
Điều kiện làm việc bình thường 30 ngày 40 ngày 60 ngày
Điều kiện làm việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, PCKV 0.7 trở lên 40 ngày 50 ngày 70 ngày

 

=> Căn cứ vào khoản 1 – điều 26 của thông tư 59/2015.

* Đối với Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Danh mục này ví dụ: Tiêu chảy kéo dài; Uốn ván nặng và di chứng; Viêm gan vi rút B mạn tính… Quy định tại thông tư số 46/2016.

2.1.3. Mức hưởng :

+ Đối với người lao động nghỉ ốm đau bình thường và nuôi con nhỏ bị ốm:

Mức

hưởng chế độ ốm đau

 

 

=

Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc  

X 75%

 

Số ngày

nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

* Số ngày nghỉ không tính số ngày nghỉ lễ, ngày tết. Căn cứ vào khoản 1 – điều 6 của thông tư 59/2015.

Ví dụ: Ông A có mức lương là 5 triệu vào tháng 05/2019 trước khi nghỉ ốm đau từ ngày 17/05 tới ngày 25/05/2019. Như vậy, số ngày được hưởng chế độ ốm đau của A là 07 ngày vì chủ nhật là ngày nghỉ.

Từ đó, mức hưởng chế độ ốm đau = (5.000.000 : 24) x 75%x 07 = 1.093.750 VNĐ.

* Đối với trường hợp người lao động nghỉ trông con dưới 07 tuổi:

Thời gian hưởng: Đối với một người là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi, 15 ngày làm việc nếu con từ 3 đến dưới 7 tuổi. Căn cứ vào khoản 1 – điều 27 của LBHXH.

  • Nếu cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con vẫn theo quy định dành cho một người.

+ Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau:

Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa hồi phục.

 

  Thời gian hưởng  

 

 

Mức hưởng 01 ngày = 30% lương cơ sở

Bệnh dài ngày 10 ngày
Bệnh phải phẫu thuật 7 ngày
Trường hợp khác 5 ngày

 

Từ ngày 1-7-2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (tăng 100.000 đồng/tháng so với quy định hiện hành) theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.

Ví dụ: Ông A sau thời gian điều trị bệnh là 30 ngày bị viêm phổi, sau đó nghỉ tiếp 09 ngày để hồi phục thì ông A được nhận thêm số tiền là:

Mức hưởng = 1.490.000 x 30% x 09 = 4.023.000 VNĐ

=> Mức hưởng 30% trên dựa trên quy định tại điều 29 của LBHXH.

2.1.4. Các loại hồ sơ hưởng chế độ

+ Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Thành phần hồ sơ:

  1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
  2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
  3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

=> Quy định tại điều 100 của LBHXH.

 

+ Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

  1. Trong thời hạn 45 ngày kể từngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của LBHXH cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của LBHXH và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

  1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của LBHXH nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  2. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

  1. Trường hợpcơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

=> Như vậy, tổng thời gian mà người lao động nhận được số tiền hưởng chế độ ốm đau là từ 21 ngày cho đến 65 ngày tùy vào sự triển khai nhanh hay chậm của các bên có liên quan. Căn cứ vào điều 101 của LBHXH.

 

+ Thời gian giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

  1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏesau ốm đau người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chứcchi trả cho người lao động; trường hợpkhông giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

=> Như vậy, thời gian tối đa người lao động được giải quyết là 20 ngày. Căn cứ vào điều 103 của LBHXH.

 

2.1.5. Cơ quan giải quyết chi trả

+ Bộ phận giải quyết:

Bộ phận kế hoạch tài chính của cơ quan bảo hiểm xã hội có thể chi trả thông qua một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Chi trả qua người lao động nếu người lao động có đăng ký thông tin tài khoản với bộ phận này

Trường hợp 2: Chi trả qua người sử dụng lao động nếu người lao động không có đăng ký thông tin tài khoản với bộ phận này. Sau đó người sử dụng lao động phải chuyển khoản vô tài khoản của người lao động.

+ Thời gian giải quyết:

Trường hợp đơn vị Sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

=> Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và 4 – điều 5 của Quyết định 166/2019.

3. Kết Luận

Khi người lao động bị ốm đau thì với việc tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ được chi trả tiền bảo hiểm tùy vào từng trường hợp mà số tiền là khác nhau và cách chi trả cũng khác. Tuy nhiên, người lao động nên cố gắng nghiên cứu các quy định của pháp luật về lao động để thực hiện đúng quy trình.

Trên đây là bài viết điều khoản về thủ tục để nhận chế độ ốm đau trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng. Trong trường hợp quý khách muốn được chúng tôi hỗ trợ, tư vấn, thực hiện về các thủ tục liên quan đến bảo hiểm thì vui lòng liên hệ:

Ms. Minh Hiền

Email: minhhien@luatminhman.vn

SĐT: 0909216116.

 

 

 

 

THỦ TỤC NHẬN TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI 01 LẦN

Người lao động nếu thuộc một trong những trường hợp thuộc đối tượng được hưởng tiền hưu trí một lần thì cần phải nắm rõ được những hồ sơ cần chuẩn bị, thời gian, cơ quan giải quyết. Bài viết này sẽ cung cấp cho quý khách những thông tin trên.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

2. Nội dung

2.1. Hồ sơ đối với hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Hồ sơ này áp dụng với các cá nhân thỏa mãn điều kiện được hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư, công dân nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam

2.1.1. Trường hợp hưng bảo hiểm xã hội một lần với công dân Việt Nam

  • Sổ bảo hiểm xã hội
  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

Ngoài ra thùy tùy vào những trường hợp khác nhau thì người lao động cần phải bổ sung những giấy tờ tương ứng như:

Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
  • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm

  • Trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được;
  • Nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng:
  • Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
  • Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm
  • Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;
  • Bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

Đối với cá nhân phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV cần có:

  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

+ Thời hạn giải quyết:

Đối với giải quyết hưởng BHXH một lần: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào điểm b3 – khoản 1.1.2 – điều 7 của Quyết định 166/2019.

 

2.1.2. Trường hợp hưng bảo hiểm xã hội một lần có liên quan yếu tố nước ngoài

a) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần thì hồ sơ như sau

  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm

  • Trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được;

Nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng:

  • Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm

  • Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;
  • Bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

 

b) Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài để định cư hưng trợ cấp một lần thì hồ sơ gồm các giấy tờ sau

  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB

Nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
  • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

 

c) Đối với người nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam hưởng trợ cấp một lần

  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB

+ Thời hạn giải quyết:

Đối với giải quyết trợ cấp một lần đối với người đang hưởng chế độ hàng tháng ra nước ngoài để định cư: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định vào điểm b3 – khoản 1.1.2 – điều 7 của Quyết định 166/2019.

+ Cơ quan giải quyết:

Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc tỉnh. Sau khi đến thời hạn được hưởng lương, trong thời hạn 30 ngày thì người lao động phải làm thủ tục để được hưởng lương hưu.

+ Cơ quan để nhận lương hưu hàng tháng:

Bộ phận KHTC: Gọi chung cho Tổ Kế toán, chi trả và giám định BHYT tại BHXH huyện

Có trách nhiệm làm việc với bưu điện huyện. Từ đó, các cá nhân đủ điều kiện sẽ nhận được tiền thông qua đường bưu điện.

=> Căn cứ vào khoản 3 – điều 7 của quyết định 166/2019.

Khi đi người lao động cần phải mang theo:

– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, tạm trú.

3. Kết Luận

Các đối tượng mong muốn được hưởng chế độ bảo hiểm một lần thuộc các trường hợp là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam thì phải tuân theo các quy định của pháp luật xã hội bảo hiểm.

Trên đây là bài viết điều khoản về thủ tục để nhận chế độ bảo hiểm xã hội một lần trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng. Trong trường hợp quý khách muốn được chúng tôi hỗ trợ, tư vấn, thực hiện về các thủ tục liên quan đến bảo hiểm thì vui lòng liên hệ:

Ms. Minh Hiền

Email: minhhien@luatminhman.vn

SĐT: 0909216116.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TỤC NHẬN HƯU TRÍ HÀNG THÁNG

Ở bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu rất kỹ về các đối tượng và điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí. Bài viết này sẽ cung cấp cho các quý đọc giả những phân tích liên quan đến thủ tục để nộp hồ sơ, nhận lương hưu hàng tháng.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

2. Nội dung

2.1. Hồ sơ để được hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng

2.1.1. Trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc

+ Thành phần hồ sơ

Các cá nhân muốn được hưởng lương hưu thì phải gồm những thủ tục như sau:

  • Sổ BHXH.
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CPngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.

Đối với một số trường hợp khác thì cần phải bổ sung các loại giấy tờ sau:

  • Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉhưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQPđối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

=> Căn cứ vào điểm a – khoản 1.2.2 – điều 6 của Quyết định 166/2019.

 

2.1.2. Trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH

Các cá nhân (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích) muốn được hưởng lương hưu thì phải gồm những thủ tục như sau:

  • Sổ BHXH.
  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

Đối với một số trường hợp khác thì cần phải bổ sung các loại giấy tờ sau:thì cần phải bổ sung các loại giấy tờ sau:

  • Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
  • Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
  • Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù.
  • Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
  • Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQPđối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).
  • Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

2.1.3. Đối với người có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tui đời để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP

Các cá nhân cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP(bản chính); trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm Đơn đề nghị 14-HSB nêu rõ lý do bị mất.
  • Hồ sơ như quy định tại nội dung b3, b4, b5, b6, b7, b8, b9 thuộc b tiết này.

=> Căn cứ vào điểm b – khoản 1.2.2 – điều 6 của Quyết định 166/2019.

+ Thời hạn giải quyết:

Đối với giải quyết hưởng lương hưu: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào điểm b2 – khoản 1.1.2 – điều 7 của Quyết định 166/2019.

+ Cơ quan giải quyết:

Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc tỉnh. Sau khi đến thời hạn được hưởng lương, trong thời hạn 30 ngày thì người lao động phải làm thủ tục để được hưởng lương hưu.

+ Cơ quan để nhận lương hưu hàng tháng:

các địa điểm chi trả thuộc bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, bưu điện tỉnh hoặc bưu điện huyện tùy vào hồ sơ và trường hợp của người lao động. Thường thì trong khoảng 5 đến 10 ngày ban đầu.

=> Căn cứ vào khoản 4 – điều 7 của quyết định 166/2019.

Khi đi người lao động cần phải mang theo:

– Phiếu lĩnh lương hưu

– Trở cấp bảo hiểm xã hội

– Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh

Tuy nhiên, một số địa phương đang sử dụng thẻ chi trả: Thẻ này sẽ tích hợp tất cả các thông tin của thẻ trên. Người nhận hưu chỉ phải đem theo thẻ này đến để nhận lương hưu.

 3. Kết Luận

Đối với trường hợp người lao động thuộc trường hợp được nhận trợ cấp lương hưu hàng tháng thì những chủ thể thuộc quy định trên cần phải đáp ứng đủ những loại giấy tờ theo quy định để được cơ quan bảo hiểm giải quyết. Đồng thời nắm được các thủ tục, giấy tờ cần thiết để đến nhận tiền lương hàng tháng.

Trên đây là bài viết điều khoản về thủ tục nhận hưu trí hàng tháng  trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng. Trong trường hợp quý khách muốn được chúng tôi hỗ trợ, tư vấn, thực hiện về các thủ tục liên quan đến bảo hiểm thì vui lòng liên hệ:

Ms. Minh Hiền

Email: minhhien@luatminhman.vn

SĐT: 0909216116.

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ RỦI RO VÀ BẤT KHẢ KHÁNG (PHẦN 1)

Trong thi công xây dựng ẩn chứa rất nhiều những rủi ro và những sự kiện bất khả kháng. Không phải những thỏa thuận ban đầu của các bên có thể được thực hiện một cách suôn sẻ mà sẽ xuất hiện những rủi ro nhất định. Vì thế, chúng tôi sẽ thực hiện chuỗi bài viết điều khoản về rủi ro và bất khả kháng trong hợp đồng thi công xây dựng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

– Fidic về điều kiện hợp đồng xây dựng 2010

2. Nội dung

2.1. Điều khoản về rủi ro và bất khả kháng

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 20. Rủi ro và Bất khả kháng

20.1. Rủi ro và bất khả kháng

a) Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện Hợp đồng.

b) Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro không thể chống đỡ nổi khi nó xảy ra và không thể lường trước khi ký kết Hợp đồng như: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất hay hoạt động núi lửa, chiến tranh, dịch bệnh.

c) Khi một bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể.

=> Những rủi ro đó là những điều mà không ai muốn xảy ra. Các bên sẽ phải tự rào những rào cản, hạn chế những rủi ro một cách tốt nhất.

Một số rủi ro có thể được đề cập như:

+ Rủi ro về việc thay đổi tỷ giá

Điều này xảy ra trong những hợp đồng xây dựng mà hai bên thỏa thuận là sử dụng hai loại đồng tiền để thanh toán hoặc ghi nhận việc chuyển đổi ngoại tệ. Từ năm 2007, VNĐ mất (giảm) giá so với các ngoại tệ mạnh trên thế giới. Từ đó đến nay, VNĐ đã mất giá tương đương với gần 40% so với USD, từ mức 16.061VNĐ/1USD vào năm 2007 xuống mức 22.450VNĐ/1USD. Do vậy, hai bên phải có một sự đánh giá chính xác nhất về sự thay đổi của giá trị quy đổi khi sử dụng đồng tiền ngoại tệ.

+ Rủi ro cho việc thay đổi chi phí (thay đổi giá)

Ngoại trừ những hợp đồng trọn gói mà không cho phép điều chỉnh giá hoặc hợp đồng xây dựng có đơn giá cố định thì các loại hợp đồng khác nếu kéo dài vài năm thì giá thanh toán cuối cùng thường sẽ tăng so với ban đầu.

Giá cả là một vấn đề không chỉ riêng lĩnh vực xây dựng mà nó còn là vấn đề của những lĩnh vực có sử dụng chi phí được cung cấp từ một bên thứ ba. Ví dụ: Khi giá xăng lên thì chi phí vận chuyển và vận hành máy móc để tạo ra thép, gạch, bê tông cũng tăng lên theo. Mà giá xăng thì rất bất ổn. Vì thế, giá xăng thay đổi thì sẽ kéo theo các nguyên vật liệu tăng theo. Quy định về sự thay đổi giá cả là để làm cân bằng lợi ích của cả chủ đầu tư và nhà thầu.

+ Rủi ro về việc quá trình thi công kéo dài hơn so với kế hoạch trong hợp đồng

Đây là một rủi ro mà tất cả các nhà đầu tư không hề mong muốn, trừ một số trường hợp các nhà thầu có suy nghĩ tư lợi, còn lại thì đa phần họ đều muốn có thể kết thúc công trình một cách nhanh và chính xác để họ có thể nhận tiền và tiếp tục thực hiện dự án khác.

Những yếu tố về việc thay đổi về luật pháp, về điều kiện tài chính, về giá cả, về nhân sự v.v. của tất cả các bên có liên quan trong hợp đồng xây dựng.

Nguyên nhân dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng đa số là do nhà thầu như: năng lực chuyên môn, thói quen trì trệ, vi phạm an toàn lao động. Về chủ đầu tư thì thường sẽ chậm trễ thanh toán, bàn giao mặt bằng. Ngoài ra, còn do cơ quan nhà nước chậm cấp giấy phép đầu tư. Còn lại là các nguyên nhân do sự kiện bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn

 

+ Rủi ro do sự khác nhau về biên bản nghiệm thu của nhà thầu và chủ đầu tư

Việc sự khác nhau trong biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và nhà thầu là chuyện cơm bữa trong lĩnh vực xây dựng. Nó suất phát từ nhiều nguyên nhân, Có hai lý do chính dẫn đến việc này:

Thứ nhất, chủ đầu tư cũng cần phải xem xét một cách thực tế hoàn cảnh khách quan tạo nên công trình cuối cùng vì bản vẽ thiết kế là một đằng, thực tế thi công thì khó có thể đúng được 100%, nên nếu giảm thiểu được trách nhiệm cho nhà thầu bao nhiêu thì cứ giảm để nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng.

Thứ hai, năng lực của nhà thầu thật sự là một vấn đề lớn, khi thi công đã chưa dùng những biện pháp xử lý phù hợp nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh. Khi xuất hiện sai sót thì không sửa chữa kịp thời. Dẫn đến khi nghiệm thu có những chi tiết khác với thiết kế ban đầu.

Khi nhà thầu không đảm bảo được năng lực của mình trong quá trình triển khai dự án (về bất kỳ khía cạnh nào) đều có nguy cơ dẫn tới việc dự án/gói thầu bị chậm trễ và/hoặc chi phí triển khai dự án/gói thầu đó bị đẩy lên cao. Việc chấm dứt hợp đồng xây dựng với nhà thầu vi phạm và yêu cầu nhà thầu đó chịu trách nhiệm cho những thiệt hại phát sinh chỉ là giải pháp tình thế và đã rồi bởi vì, trong nhiều trường hợp trách nhiệm của nhà thầu đối với chủ đầu tư còn nhiều hơn giá trị hợp đồng mà nhà thầu đã đảm nhận trước đó.

2.2. Hậu quả của các rủi ro

20.2. Hậu quả của các rủi ro

Nếu và trong chừng mực nào đó mọi rủi ro được liệt kê trong khoản 20.1 của Hợp đồng này dẫn đến mất mát hay hư hỏng cho công trình, bất động sản, vật tư thiết bị hay các tài liệu của Nhà thầu, thì Nhà thầu phải ngay lập tức gửi thông báo cho Chủ đầu tư và sửa chữa sự mất mát và hư hỏng trong phạm vi Chủ đầu tư yêu cầu.

=> Điều khoản này yêu cầu nhà thầu phải có trách nhiệm đối với những sai sót mà mình tạo ra bằng cách thông báo tới chủ đầu tư về sự  sai sót này và tự mình khắc phục nó.

20.3. Trách nhiệm của Nhà thầu đối với rủi ro

Nhà thầu sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc bảo đảm công trình và hàng hoá từ ngày khởi công cho đến ngày phát hành biên bản nghiệm thu hoặc coi như được phát hành theo khoản 6.5 của Hợp đồng [Nghiệm thu, bàn giao công trình và các hạng mục công trình] cho công trình, khi trách nhiệm được chuyển qua Chủ đầu tư. Nếu biên bản nghiệm thu được phát hành (hoặc coi như đã phát hành) cho bất cứ hạng mục hay công trình nào, thì trách nhiệm bảo đảm bất kỳ hạng mục nào của công trình đó được chuyển cho Chủ đầu tư.

=> Tức là trong quá trình thi công thì trách nhiêm thuộc về nhà thầu nhưng nếu hai bên đã tiến hành nghiệm thu bất kỳ hạng mục nào thì với việc đã được kiểm tra chất lượng trước khi ký vào biên bản nghiệm thu, chủ đầu tư sẽ là bên phải chịu trách nhiệm với những rủi ro nói trên.

Sau khi trách nhiệm được chuyển một cách phù hợp cho Chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ nhận trách nhiệm bảo đảm đến bất kỳ công việc nào còn tồn lại chưa giải quyết xong vào ngày được nêu trong biên bản nghiệm thu cho đến khi các công việc này được hoàn thành.

=> Những công việc tồn lại thường sẽ được chủ đầu tư hoặc nhà tư vấn chỉ ra trong ngày nghiệm thu. Dĩ nhiên là nó sẽ không phải là những sai sót quá nghiêm trọng và chấp nhận được.

Nếu bất cứ việc mất mát hay hư hỏng nào xảy ra cho công trình, vật tư thiết bị hoặc tài liệu của Nhà thầu nào trong khoảng thời gian Nhà thầu đang chịu trách nhiệm bảo đảm, được liệt kê trong khoản 20.3 của Hợp đồng [Trách nhiệm của Nhà thầu đối với rủi ro], nhà thầu sẽ phải sửa những mất mát hay hư hỏng bằng sự rủi ro và chi phí của Nhà thầu, để công trình, vật tư thiết bị và tài liệu của Nhà thầu đúng với Hợp đồng.

Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đối với bất cứ một hỏng hóc hay mất mát xảy ra sau khi biên bản nghiệm thu đã được phát hành và cả những việc xảy ra trước đó thuộc trách nhiệm của Nhà thầu.

=> Đối với quy định này thì chúng ta có thể hiểu rằng, các rủi ro liên quan đến xây dựng thì nhà thầu đều phải chịu trách nhiệm, kể cả khi đã tiến hành nghiệm thu. Dĩ nhiên là những sai sót này phải được chứng minh là do nhà thầu gây nên. Khi đã tiến hành nghiệm thu thì điều khoản về bảo hành vẫn còn hiệu lực. Do đó, nhà thầu cần phải cẩn trọng, tránh phải để bảo hành ảnh hưởng uy tín của chính mình.

 

3. Kết luận

Khi tham gia ký kết hợp đồng thi công. Cả chủ đầu tư và nhà thầu đếu không muốn những rủi ro có thể xảy ra cho mình. Những rủi ro có thể kể đến như:

Rủi ro về việc thay đổi tỷ giá: Điều này xảy ra trong những hợp đồng xây dựng mà hai bên thỏa thuận là sử dụng hai loại đồng tiền để thanh toán hoặc ghi nhận việc chuyển đổi ngoại tệ. Từ năm 2007, VNĐ mất (giảm) giá so với các ngoại tệ mạnh trên thế giới.

Rủi ro cho việc thay đổi chi phí (thay đổi giá): Ngoại trừ những hợp đồng trọn gói mà không cho phép điều chỉnh giá hoặc hợp đồng xây dựng có đơn giá cố định thì các loại hợp đồng khác nếu kéo dài vài năm thì giá thanh toán cuối cùng thường sẽ tăng so với ban đầu

Rủi ro về việc quá trình thi công kéo dài hơn so với kế hoạch trong hợp đồng:

Nguyên nhân dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng đa số là do nhà thầu như: năng lực chuyên môn, thói quen trì truệ, vi phạm an toàn lao động. Về chủ đầu tư thì thường sẽ chậm trễ thanh toán, bàn giao mặt bằng. Ngoài ra, còn do cơ quan nhà nước chậm cấp giấy phép đầu tư. Còn lại là các nguyên nhân do sự kiện bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn.

 Rủi ro do sự khác nhau về biên bản nghiệm thu của nhà thầu và chủ đầu tư: Nó suất phát từ nhiều nguyên nhân: Nguyên nhân từ chủ đầu tư, chủ đầu tư cũng cần phải xem xét một cách thực tế hoàn cảnh khách quan tạo nên công trình cuối cùng vì bản vẽ thiết kế là một đằng, thực tế thi công thì khó có thể đúng được 100% nên cái gì có thể bỏ qua cho nhà thầu thì có thể bỏ qua, nguyên nhân thứ hai là do năng lực của nhà thầu, khi thi công đã chưa dùng những biện pháp xử lý phù hợp nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh. Khi xuất hiện sai sót thì không sửa chữa kịp thời. Dẫn đến khi nghiệm thu có những chi tiết khác với thiết kế ban đầu.

Nhà thầu phải có trách nhiệm đối với những sai sót mà mình tạo ra trong quá trình thi công bằng cách thông báo tới chủ đầu tư về sự  sai sót này và tự mình khắc phục nó. Khi đã tiến hành nghiệm thu thì điều khoản về bảo hành vẫn còn hiệu lực. Do đó, nhà thầu cần phải cẩn trọng, tránh phải để bảo hành ảnh hưởng uy tín của chính mình.

Trên đây là bài viết điều khoản về rủi ro và bất khả kháng phần 1 trong chuỗi bài viết về hợp đồng thi công xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Việc người tham gia bảo hiểm xã hội không những giúp cho người lao động có thể nhận được một khoản tiền khi đã ngừng tham gia bảo hiểm xã hội mà người lao động còn có được một khoản tiền hưu nếu như tham gia bảo hiểm xã hội cho đến khi nhận được tiền tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những phân tích liên quan đến quy định về chế độ hưu trí cho người lao động.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Uỷ ban Dân tộc ban hành

– Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

2. Nội dung

2.1. Những ai có thể được hưởng

Những người đang đóng BHXH hoặc bảo lưu thời gian đóng

=> Căn cứ vào điều 53 và khoản 1 – điều 2 của LBHXH.

2.2. Điều kiện được hưởng

Lao động nữ hoạt động không chuyên trách ở xã phường thị trấn đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.

=> Căn cứ vào khoản 3 – điều 54 của LBHXH.

Lao động đang tham gia BHXH mà đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên và thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:

+ Đối với Nam:

  • Từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với người đã làm 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò (kể cả nữ);
  • Từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành; hoặc Có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
  • Đủ 60 tuổi với những công việc còn lại.

Ví dụ: “Vận hành hệ thống thiết bị khoan dầu khí trên đầm lầy” đối với công việc nặng nhọc căn cứ Thông tư số 15/2016, một trong những khu vực có hệ số 0,7 là xã Thổ Châu –  Huyện Phú Quốc – tỉnh Kiên Giang căn cứ thông tư 11/2005.

Dưới đây là các công việc nặng nhọc

DANH MỤC NGHỀ, NẶNG NHỌC

+ Đối với Nữ:

  • Từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
  • Đủ 55 tuổi đối với những trường hợp còn lại.

=> Căn cứ vào khoản 1- điều 54 của LBHXH.

+ Ngoài ra, người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp không cần đến tuổi nghỉ thì cũng sẽ được nghỉ để hưởng hưu trí.

+ Một số trường hợp khác, khi suy giảm khả năng lao động thì độ tuổi được giảm với tỷ lệ suy giảm như sau:

Điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động

2.3. Mức hưởng lương hưu

Mức được tính từ ngày 01/01/2018 như sau:

Đối với nữ: 15 năm => 45%, cứ thêm 1 năm => 3%

Đối với nam: tỷ lệ 45% tương ứng với số năm đóng theo bảng dưới, cứ thêm 1 năm => 2% . Thời gian đóng bảo hiểm tương ứng được đính kèm trong file word sau:

Thời gian đóng bảo hiểm tương ứng

2.4. Tiền lương hưu

Lương hưu = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x tỷ lệ % lương hưu.

Trong đó: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tính như sau:

TÍNH BÌNH QUÂN MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM

+  Chế độ hưu trí trong thời gian bị tù giam: Vẫn hưởng lương hưu trong thời gian bị tù giam

+  Người đang hưởng chế độ hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư: hưởng trợ cấp 1 lần:

  • Người hưởng lương hưu:

– A. Trước năm 2014:  mỗi năm = 1,5 tháng lương hưu

– B. Từ năm 2014: mỗi năm = 2 tháng lương hưu.

Công thức: (A+B)-(Số tháng đã nhận lương hưu x ½) >= 3 tháng lương hưu.

  • Người hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng: 03 tháng trợ cấp đang hưởng.

=> Căn cứ vào điều 21 của thông tư 59/2015.

+ Tạm dừng lương hưu, trợ cấp hàng tháng:

  • Xuất cảnh trái phép;
  • Tòa án tuyên bố mất tích;
  • Có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định.

=> Căn cứ vào điều 53 của thông tư 59/2015.

2.5. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu

  • Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016.

  • Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.

  • Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ: Bà C làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.

  • Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động.

Ví dụ: Bà D sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng BHXH bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm KNLĐ 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu là ngày 01/8/2016.

  • Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì được đóng một lần cho số tháng còn thiếu theo mức 22% tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ BHXH cho số tháng còn thiếu.

Ví dụ: Ông C sinh tháng 3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường, đến hết tháng 3/2016 ông C có 19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp ông C đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu vào tháng 4/2016 thì ông C được hưởng lương hưu từ tháng 4/2016.

Trường hợp ông C đến tháng 7/2016 mới đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu thì được hưởng lương hưu từ tháng 7/2016.

=> Căn cứ vào quy định tại điều 18 của thông tư 59/2015.

3. Kết luận

Như vậy, người lao động cần phải nắm được các điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí như: số năm tham gia bảo hiểm, cách tính tiền lương bình quân, lương được hưởng cuối cùng, mức lương được hưởng, thời điểm được hưởng lương. Một số trường hợp định cư ra nước ngoài hoặc đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng.

Trên đây là bài viết điều khoản về các điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn. Trong trường hợp quý khách muốn được chúng tôi hỗ trợ, tư vấn, thực hiện về các thủ tục liên quan đến bảo hiểm thì vui lòng liên hệ:

Email: minhhien@luatminhman.vn

Hotline: 0909. 216. 116 (Ms. Minh Hiền)

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢO HIỂM XÃ HỘC VÀ MỨC ĐÓNG

Ngày nay, người lao động ngoài việc được hưởng tiền lương do người sử dụng lao động chi trả thì người lao động còn sẽ được hưởng những chế độ bảo hiểm. Tuy nhiên, ngoài việc phải đóng tiền bảo hiểm xã hội thì người lao động cần biết được mức đóng mỗi tháng là bao nhiêu và thủ tục đóng, lấy tiền bảo hiểm như thế nào. Bài viết này sẽ cung cấp cho các qúy đọc giả về điều này.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành

– Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

– Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam

– Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

– Quyết định 929/QĐ-BHXH năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

2. Nội dung

2.1. Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội

Đầu tiên, để tham gia bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động phải chuẩn bị những giấy tờ sau để đăng ký bảo hiểm xã hội. Căn cứ tại  Quyết định 929/2018 thì:

  1. Tờ khai tham gia BHXH, BHYT đối với người tham gia lần đầu (Doanh nghiệp): Bản chính (02 bản)
  2. Giấy phép hoạt động: (01 bản) Bản sao có chứng thực
  3. Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BHN: Bản chính (02 bản)
  4. Tờ khai tham gia BHXH, BHYT đối với người tham gia lần đầu (02 bản/ người): Bản chính (02 bản)
  5. Thang bảng lương có đóng dấu của phòng lao động thương binh và xã hội của quận, huyện: Bản chính (02 bản).
  6. Hợp đồng lao động của mỗi lao động tham gia bảo hiểm.
  7. Bảng kê thông tin: Bản chính (02 bản).
  8. Tờ Khai người nộp hồ sơ: Bản chính (2 bản)

Nếu là người khác đi nộp thì phải có cả chứng minh nhân dân phô tô chứng thực và giấy ủy quyền.

– Thời hạn: Không quá 05 ngày làm việc.

– Cơ quan: Bảo Hiểm xã hội quận hoặc huyện.

2.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội

Sau khi hồ sơ đăng ký bảo hiểm đã hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày, bảo hiểm xã hội sẽ cấp sổ bảo hiểm và thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

Kể từ đó, người lao động và người sử dụng lao động phải thực hiện việc đóng bảo hiểm qua đóng trực tiếp cho BHXH cấp huyện hoặc đóng trực tiếp cho Đại lý thu.

  • Bảo hiểm bắt buộc: Theo quy định pháp luật hiện hành

+ Người lao động đóng: 8% BHXH và 1,5%BHYT ; 1% BHTN

=> Các mức đóng này theo quy định của pháp luật như sau:

+ Đối với bảo hiểm xã hội: theo quyết định của 595/2017  thì số phần trăm mà người lao động cần đóng là 8% số tiền lương hàng tháng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 – điều 13 của nghị định 43/2018 thì Người sử dụng lao động thì đóng cho người lao động 17,5% tiền lương hàng tháng trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

+ Đối với bảo hiểm y tế: Người lao động đóng bảo hiểm y tế là 1,5%, người sử dụng lao động thì đóng 3% cho người lao động.

+ Đối với bảo hiểm thất nghiệp: Quy định tại khoản 1 – điều 57 của Luật Việc Làm thì người lao động đóng 1% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 1% tiền lương.

* Tiền lương tháng dùng để đóng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 89 của Luật bảo hiểm xã hội: Là tiền lương cơ bản cộng với các khoản phụ cấp khác. Nếu cao hơn mức lương cơ sở 20 lần thì sẽ chỉ đóng dựa trên 20 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 theo quy định tại điều 3 của nghị định 38/2019.

Các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc
– Tiền lương;

– Phụ cấp chức vụ, chức danh;

– Phụ cấp trách nhiệm;

– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

– Phụ cấp thâm niên;

– Phụ cấp khu vực;

– Phụ cấp lưu động;

– Phụ cấp thu hút;

– Các phụ cấp có tính chất tương tự;

Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ LLĐ 2012;

– Tiền thưởng sáng kiến;

– Tiền ăn giữa ca;

– Khoản hỗ trợ xăng xe;

– Khoản hỗ trợ điện thoại;

– Khoản hỗ trợ đi lại;

– Khoản hỗ trợ tiền nhà ở;

– Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ;

– Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ;

– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết;

– Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn;

– Hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động;

– Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động;

– Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp;

– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

3. Kết Luận

Khi tham gia ký kết hợp đồng lao động thì người lao động rất quan tâm đến các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho mình. Người sử dụng lao động cần phải nghiên cứu các quy định của pháp luật để biết cần nộp hồ sơ ban đầu để đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội Người lao động nên nghiên cứu những quy định của pháp luật để biết được mức đóng của mình là bao nhiêu.

Trên đây là bài viết điều khoản về đăng ký bảo hiểm xã hội và mức đóng bảo hiểm xã hội  trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

Để có thể được tư vấn thêm và thực hiện các trình tự đăng ký bảo hiểm xã hội với cơ quan có thẩm quyền. Quý khách vui lòng liên hệ chuyên viên về tiến hành các thủ tục bảo hiểm xã hội.

MS. Minh Hiền: 0909.216.116

Email: minhhien@luatminhman.vn

 

TRỌN BỘ CÁCH THỨC RÚT HỒ SƠ BẢO HIỂM XÃ HỘI 01 LẦN

Bảo hiểm xã hội một lần là một chế độ mà cả người lao động va người sử dụng lao động rất quan tâm. Không phải ai cũng biết đến thủ tục này. Vì thế, chúng tôi thực hiện bài viết này để cung cấp cho quý khách những thủ tục về cách tính tiền và cách lấy bảo hiểm xã hội một lần.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành
– Thông tư 42/2016/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Quyết định 929/QĐ-BHXH năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

 2. Nội dụng

2.1. Cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần

Theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì người lao động được giữ sổ bảo hiểm nhưng doanh nghiệp thường sẽ giữ để phòng trường hợp người lao động làm mất sổ. Người sử dụng lao động cũng sẽ thông báo cho người lao động và trích tiền của họ để đóng cho cơ quan bảo hiểm. Khi nghỉ việc, người lao động cần báo với công ty để họ phối hợp với cơ quan BHXH chốt và trả sổ.

Chậm nhất là 1 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp phải phối hợp với BHXH để trả sổ cho người lao động.

Thêm vào đó, người lao động cần có thêm một loại giấy tờ để chứng minh mình đã không làm việc nữa như: Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

Theo quy định tại điều 60 của LBHXH như sau:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

  1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

+ Thời gian được lấy bảo hiểm xã hội là:

Quy định điều 1 của nghị quyết 93/2015 như sau:

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

=> Như vậy, sau một năm, nếu có yêu cầu thì người lao động mới lấy được tiền của bảo hiểm xã hội.

+ Mức hưởng:

Theo quy định tại khoản 3 – điều 1 của nghị quyết 93/2015 như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
  • 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Người lao động tham gia bao nhiêu tháng thì được hưởng quy định tại khoản 4 – Điều 19 của  Thông tư 59/2015 như sau:

Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần

  1. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”

Ví dụ: bà Oanh tham gia bảo hiểm xã hội với các mức lương:

Từ tháng 10/2013 tới hết tháng 12/2013 với mức lương là 5 triệu đồng/tháng. Vậy là có 3 tháng đóng trong năm 2013.

Từ tháng 01/2014 tới hết tháng 06/2014 với mức lương là 6 triệu đồng/tháng. Vậy bà Oanh tham gia bảo hiểm 06 tháng trong năm này.

Căn cứ vào quy định ở trên thì bà Oanh đã tham gia 09 tháng đóng bảo hiểm xã hội thuộc trường hợp được hưởng 02 tháng tiền lương vì được làm tròn thành 01 năm.

 

+ Số tiền nhận được:

Cũng áp dụng ví dụ ở trên. Ta căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 42/2016, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của các năm 2013; 2014; lần lượt là 1,08; 1,03. Bà Oanh đã tham gia 3 tháng đóng trong năm 2013, tham gia bảo hiểm 06 tháng trong năm 2014.

Từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2013: 5.000.000 x 1,08 x 3 (tháng) = 16.200.000 đồng.

Từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2014: 6.000.000 x 1,03 x 6 (tháng) = 37.080.000 đồng.

Số tiền bình quân để tính bảo hiểm= Tổng số tiền đã nhân theo định mức/tổng số tháng = (16.200.000+37.080.000)/9= 5.920.000 VNĐ

Vậy, tổng số tiền bảo hiểm mà bà Oanh được nhận là: 5.920.000×2=11.840.000 VNĐ.

2.2. Thủ tục lấy tiền bảo hiểm xã hội một lần

+ Thành phần hồ Sơ

Để có thể lấy được bảo hiểm xã hội thì ngoài việc thuộc một trong những trường hợp trên thì người lao động phải chuẩn bị những loại giấy tờ sau:

Căn cứ vào Điều 109 LBHXH hồ sơ gồm:

– Sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH)

– Đơn đề nghị hưởng Trợ cấp BHXH 1 lần (mẫu 14-HSB)

– CMND và sổ hộ khẩu. Nếu không có hộ khẩu thì tạm trú để đối chiếu

– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải có thêm bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; hoặc
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; hoặc
  • Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

– Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS hoặc biên bản giám định y khoa đối với trường hợp bị mắc các bệnh khác mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục.

* Lưu ý: Thành phần hồ sơ nêu trên nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.

+ Thời gian giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH giải quyết trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo đúng quy định.

+ Cơ quan giải quyết

Căn cứ theo điều 7 Quyết định 166/2019 thì người lao động nộp hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi người lao động có sổ hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú. Tuy nhiên, thực tế tại một số địa phương, cơ quan BHXH cấp tỉnh cũng có thể được giao thẩm quyền giải quyết hồ sơ hưởng BHXH một lần.

3. Kết Luận

Như vậy, bảo hiểm xã hội một lần là một trong những bảo hiểm bắt buộc. Người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ các trình tự thủ tục để có thể xác định được đúng số tiền, xác định được đúng cơ quan mà mình sẽ nộp bảo hiểm cũng như các hồ sơ cần thiết để được hưởng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là bài viết điều khoản về cách tính và hồ sơ lấy bảo hiểm xã hội một lần trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.