CÁC TRƯỜNG HỢP HỢP ĐỒNG BỊ TUYÊN VÔ HIỆU THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015

– Luật hôn nhân và gia đình 2014

– Luật nhà ở 2014

2. Nội dung

Ngoài những quy định chung thì bộ luật dân sự 2015 cũng quy định những trường hợp riêng biệt mà hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu như sau:

– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội tại điều 123:

Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Ví dụ: A và B ký hợp đồng để mua bán con của A với giá 20 triệu thì đây là hợp đồng trái đạo đức xã hội, A ký hợp đồng mua bán trái phép 20kg ma túy của B với giá 200 triệu thì đây là hợp đồng vi phạm điều cấm của luật.

 

– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo tại điều 124:

Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

  1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
  2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Ví dụ: A và B kí kết hợp đồng mua bán nhà có giá trị 1 tỷ đồng nhưng để tránh nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác liên quan thì các bên đã viết một hợp đồng tặng cho giả tạo.

Như vậy, hợp đồng tặng cho sẽ bị tuyên vô hiệu, còn hợp đồng mua bán sẽ có hiệu lực. Vì cả hai lập hợp đồng để trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba là cơ quan thuế.

 

Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện tại điều 125:

Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

  1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
  3. a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
  4. b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
  5. c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: A mới 16 tuổi có để dành dụm tiền bị B dụ mua đất của mình và bán với giá đất. A ký kết với B mà không có sự đồng ý của bố mẹ bằng văn bản. Như vậy, giao dịch này sẽ bị tuyên vô hiệu dựa vào quy định tại Điều 77 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

  1. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.

– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn tại điều 126:

Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

  1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

Ví dụ: A được cha là B cho chiếc xe cổ từ thập niên 80 ở nước ngoài, C thích sưu tập đồ cổ nên đã trả giá để mua được chiếc xe đó. Tuy nhiên, khi C đem về nhà, được bố dẫn chứng là chiếc xe này không phải ở nước ngoài. Thậm chí A cũng không biết điều này nên giao dịch của hai người có thể bị tuyên vô hiệu do nhầm lẫn.

 

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép tại điều 127:

Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Ví dụ: A ký kết hợp đồng mua bán nha cho B, theo đó A sẽ bán nhà cho B. Tuy nhiên, tại thời điểm ký kết hợp đồng thì căn nhà này đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù và A đã biết nhưng lại không thông báo cho B. Như vậy ở đây A đã có sự gian dối về tình trạng thông tin ngôi nhà – đối tượng của hợp đồng mua bán cho người mua là B. Theo đó,  B có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

 

Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình tại điều 128:

Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Ví dụ: Lợi dụng lúc A đang bị say, B đã kêu A ký hợp đồng vay 100 triệu với lãi suất 10% mỗi tháng. Như vậy, giao dịch này sẽ bị tuyên vô hiệu do A ký hợp đồng vào lúc không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức tại điều 129:

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Ví dụ: theo quy định tại Điều 122 về Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở của luật nhà ở 2014 như sau:

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

  1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, các bên khi tham gia giao dịch cần phải trên nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, trung thực để tránh khi xảy ra tranh chấp thì hợp đồng bị tuyên vô hiệu, làm các bên mất thời gian của nhau, tổn thất về mặt kinh tế. Ngoài ra còn phải lưu ý tránh để hợp đồng rơi vào các trường hợp bị tuyên vô hiệu như ở trên. Về phương án giải quyết trong trường hợp mà hợp đồng bị tuyên vô hiệu sẽ có ở bài viết tiếp theo.

Trên đây là bài viết về điều khoản về những trường hợp cụ thể mà hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu, theo quy định của bộ luật dân sự 2015. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn và thực hiện tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

Phương án giải quyết trong trường hợp mà hợp đồng bị tuyên vô hiệu:

https://luatsuhopdong.com/phuong-an-giai-q…bi-tuyen-vo-hieu.html

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CÁC TRƯỜNG HỢP HỢP ĐỒNG BỊ TUYÊN VÔ HIỆU THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015