Khi tham gia bất kỳ loại hợp đồng nào cũng cần phải kiểm tra xem tính hiệu lực của loại hợp đồng đấy. Hợp đồng thi công cũng không phải là ngoại lệ. Chúng tôi xin gửi đến quý đọc giả bài viết liên quan đến tính hiệu lực của hợp đồng xây dựng.
1. Cơ sở pháp lý
– Luật xây dựng 2014
– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
– Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
– Fidic về điều kiện hợp đồng xây dựng 2010
2. Nội dung
Dưới đây là điều khoản mẫu
Điều 24. Hiệu lực của Hợp đồng
24.1. Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng:
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày….tháng….năm (hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thoả thuận) và sau khi Chủ đầu tư đã nhận được bảo đảm thực hiện Hợp đồng của Nhà thầu.
24.2. Tính pháp lý của Hợp đồng xây dựng:
a) Hợp đồng có hiệu lực là cơ sở pháp lý mà Chủ đầu tư, Nhà thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
b) Hợp đồng có hiệu lực là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp phát sinh ngoài Hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan.
Thời gian có hiệu lực do hai bên thỏa thuận nhưng phải tuân theo quy định tại điều 6 của nghị định 37/2015 như sau:
Điều 6. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng(đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
=> Đối với những loại hợp đồng thi công nhà ở. Thông thường thì chủ đầu tư sẽ không yêu cầu đảm bảo thực hiện hợp đồng thì hợp đồng sẽ có hiệu lực khi hai bên đã ký vào hợp đồng, cũng như ký giáp lai từng trang của hợp đồng. Còn đối với những hợp đồng có giá trị lớn thì thời gian có hiệu lực của hợp đồng thì sẽ là sau khi bên chủ đầu tư nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của nhà thầu.
Điều 25. Điều khoản chung
25.1. Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều đã quy định trong Hợp đồng này;
=> Điều khoản này có ý nghĩa là nhắc nhở sự tuân thủ pháp luật của cả hai. Hai bên tiến hành hợp đồng trên cơ sở thỏa thuận nhưng không bị ép buộc, thực hiện hợp đồng một cách thiện chí.
25.2. Hợp đồng này bao gồm … trang, và ……… phụ lục được lập thành … bản bằng tiếng Việt. Chủ đầu tư sẽ giữ … bản tiếng Việt. Nhà thầu sẽ giữ … bản tiếng Việt (trường hợp có sử dụng từ hai ngôn ngữ trở lên thì quy định thêm về số bản Hợp đồng bằng các ngôn ngữ khác).
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
Chức vụ Chức vụ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
=> Thực chất, việc ghi nhận có bao nhiêu trang cũng rất quan trọng, vì sau khi ký kết hợp đồng. Mỗi bên sẽ giữ lại ít nhất là một bản nên để dự trù trường hợp bị thất lạc số trang thì các bên sẽ còn biết mà thiết lập lại nó. Phụ lục cũng phải được ghi rõ là bằng tiếng anh hoặc tiếng việt để các bên xác định được ngôn ngữ nếu có xảy ra tranh chấp thì sẽ có điều hướng xử lý phù hợp. Về số lượng của bản hợp đồng thì do hai bên thỏa thuận nhưng mỗi bên sẽ phải có ít nhất 01 bản.
Chủ đầu tư và nhà thầu phải ký vào hợp đồng này, nếu là công ty thì phải có đóng dấu. Hơn thế nữa, các bên còn phải ký giáp lai vào từng trang của bảng hợp đồng để đảm bảo không có bất kỳ ai mang hợp đồng về rồi tự ý sửa chữa.
3. Kết Luận
Tóm lại, khi giao kết hợp đồng xây dựng thì các bên cần chú ý đến hiệu lực của nó. Hiệu lực của hợp đồng thi công xây dựng do các bên tự thỏa thuận : Có thể là sau khi đã ký hợp đồng, có đóng dấu đối với các bên tham gia là doanh nghiệp, cũng có thể là sau khi chủ đầu tư nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng từ doanh nghiệp.
Sau khi ký kết hợp đồng. Mỗi bên sẽ giữ lại ít nhất là một bản nên để dự trù trường hợp bị thất lạc số trang thì các bên sẽ còn biết mà thiết lập lại nó. Phụ lục cũng phải được ghi rõ là bằng tiếng anh hoặc tiếng việt để các bên xác định được ngôn ngữ nếu có xảy ra tranh chấp thì sẽ có điều hướng xử lý phù hợp. Về số lượng của bản hợp đồng thì do hai bên thỏa thuận nhưng mỗi bên sẽ phải có ít nhất 01 bản.
Chủ đầu tư và nhà thầu phải ký vào hợp đồng này, nếu là công ty thì phải có đóng dấu. Hơn thế nữa, các bên còn phải ký giáp lai vào từng trang của bảng hợp đồng để đảm bảo không có bất kỳ ai mang hợp đồng về rồi tự ý sửa chữa.
Trên đây là bài viết điều khoản về trong chuỗi bài viết về hợp đồng thi công xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.