ĐIỀU KHOẢN VỀ THƯỞNG, PHẠT VÀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG

Hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng và hợp đồng xây dựng nói chung thật sự rất đặc biệt. Khi một trong các bên vi phạm thì bên đó phải bồi thường thiệt hại rất nhiều so với loại hợp đồng khác. Tuy nhiên, các bên cũng có thể thỏa thuận điều khoản về thưởng trong một số trường hợp đặc biệt. Bài viết dưới đây sẽ phân tích những khía cạnh thưởng, phạt và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 24. Thưởng, phạt và trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng

  1. Thưởng hợp đồng: Trường hợp nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ của hợp đồng sớm hơn so với thời hạn quy địnhtrong Hợp đồng này, mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư thì cứ mỗi… tháng(cụ thể do các bên thỏa thuận) chủ đầu tư sẽ thưởng cho nhà thầu … % giá hợp đồng và mức thưởng tối đa không quá …% giá trị phần hợp đồng làm lợi.
  2. Phạt vi phạm hợp đồng

Đối với nhà thầu: Nếu chậm tiến độ thực hiện hợp đồng … ngày thì phạt… % giá hợp đồng cho … ngày chậm nhưng tổng số tiền phạt không quá …% giá trị hợp đồng bị vi phạm.

Đối với chủ đầu tư: Nếu thanh toán chậm cho nhà thầu theo quy định tại Điều 12 [Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán] thì phải bồi thường cho nhà thầu theo lãi suất quá hạn áp dụng cho ngày đầu tiên chậm thanh toán do Ngân hàng thương mại mà nhà thầu. mở tài khoản công bố kể từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi chủ đầu tư đã thanh toán đầy đủ cho nhà thầu.

Điều khoản trên được trích từ điều 24 với cùng nội dung tại thông tư 08/2016. Nó khuyến khích chủ đầu tư sẽ thưởng cho nhà thầu theo một phạm vi cho phép, mức thưởng này chắc chắn sẽ tạo động lực cho nhà thầu nhanh chóng hoàn thành công việc sớm hơn dự kiến nhưng vẫn sẽ đảm bảo chất lượng và số lượng. Điều này là điều rất xác đáng, vì việc hoàn thành sớm hơn tiến độ là điều không dễ trong xây dựng. Mặc khác, nó sẽ giúp cho chủ đầu tư nhanh chóng kiếm lại lợi nhuận từ công trình.

Thưởng cũng phải đi đôi với phạt, việc nhà thầu không thực hiện đúng như tiến độ gây trễ tiến độ, chất lượng công trình không bảo đảm làm thiệc hại đến nhà đầu tư thì phải phạt vi phạm.

Về chế tài phạt vi phạm hợp đồng, Luật xây dựng 2014 có quy định như sau:

“Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

  1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
  2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.”

Như vậy, việc phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng sẽ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Các nội dung thỏa thuận sẽ bao gồm:

– Quy định hành vi vi phạm bị áp dụng phạt vi phạm;

– Thỏa thuận việc áp dụng phạt vi phạm;

– Thỏa thuận về mức phạt.

Đối với mức phạt, Luật xây dựng quy định đối với “công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước” mức phạt vi phạm không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác, mức phạt vi phạm sẽ do các bên thỏa thuận, Căn cứ vào Nghị định 37/2015/NĐ-CP về hợp đồng xây dựng có quy định: “Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định tại Nghị định này.”

Điều đó có nghĩa là mức phạt không quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Trong trường hợp các bên không áp dụng quy định tại NĐ 37/2015/NĐ-CP nêu trên, vì đây cũng là hoạt động thương mại, có tạo ra lợi nhuận, nên có thể áp dụng quy định của Luật thương mại, theo đó, mức phạt tối đa được thỏa thuận không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.

Ngoài ra, bên vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc của bộ luật dân sự là thiệt hại đến đâu thì bồi thường đến đó. Riêng với chủ đầu tư thì phải tiến hành trả lãi chậm trả theo quy định của bộ luật dân sự nếu chậm thanh toán. Cụ thể, quy định tại điều 466 của bộ luật dân sự như sau:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

  1. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  2. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tại điều 468 của bộ luật dân sự quy định về lãi suất như sau:

Điều 468. Lãi suất

  1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

  1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

3. Kết luận

Khi tham gia giao kết hợp đồng tư vấn, các bên có thể tự do thỏa thuận về việc thưởng do bên nhận thầu hoàn thành công trình trước thời hạn và vẫn đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, các bên còn có thể thỏa thuận về mức phạt vi phạm. Tuy nhiện dựa vào luật xây dựng và luật thương mại thì chúng ta chỉ được phép thỏa thuận phạt vi phạm từ 8% tới 12%. Bên cạnh đó, bên vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại toàn diện cho bên bị vi phạm theo nguyên tắc thiệt hại đến đâu thì bồi thường đến đó. Đối với chủ đầu tư, nếu chậm thanh toán thì còn phải trả một khoản tiền lãi theo duy định của điều 468 là 10%/năm, có thể cộng theo lãi chậm trả quy định tại điều 466 của bộ luật dân sự. Vì thế, các bên cần chú ý để có thể tránh được các trường hợp bị vi phạm và tăng cường sự tưởng thưởng.

Trên đây là bài viết về thưởng, phạt và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ THƯỞNG, PHẠT VÀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG