THỦ TỤC NHẬN TIỀN BẢO HIỂM CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU NGẮN HẠN

Hầu hết người lao động không nghiên cứu kỹ các quy trình cho việc được nhận chế độ ốm đau. Nắm bắt nhu cầu đó, luật minh mẫn chúng tôi xin gửi đến quý khách chuỗi bài viết liên quan đến các thủ tục để nhận được hoàn tiền trong trường hợp chế độ ốm đau.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Thông tư 46/2016/TT-BYT Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

2. Nội dung

2.1. Nghỉ ốm đau ngắn hạn

2.1.1. Những trường hợp được hưởng ốm đau

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

– Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

=> Căn cứ vào khoản 1 – Điều 3 của thông tư 59/2015.

Tuy nhiên, những trường hợp không được hưởng:

– Tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

– Điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN.

– Bị ốm đau, tai nạn trong thời gian: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương, nghỉ hưởng chế độ thai sản.

=> Căn cứ vào khoản 2 – Điều 3 của thông tư 59/2015.

2.1.2. Thời gian hưởng:

Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

 

Người lao động bị ốm đau, không phải bệnh dài ngày Đóng BHXH dưới 15 năm Đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên
Điều kiện làm việc bình thường 30 ngày 40 ngày 60 ngày
Điều kiện làm việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, PCKV 0.7 trở lên 40 ngày 50 ngày 70 ngày

 

=> Căn cứ vào khoản 1 – điều 26 của thông tư 59/2015.

* Đối với Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Danh mục này ví dụ: Tiêu chảy kéo dài; Uốn ván nặng và di chứng; Viêm gan vi rút B mạn tính… Quy định tại thông tư số 46/2016.

2.1.3. Mức hưởng :

+ Đối với người lao động nghỉ ốm đau bình thường và nuôi con nhỏ bị ốm:

Mức

hưởng chế độ ốm đau

 

 

=

Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc  

X 75%

 

Số ngày

nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

* Số ngày nghỉ không tính số ngày nghỉ lễ, ngày tết. Căn cứ vào khoản 1 – điều 6 của thông tư 59/2015.

Ví dụ: Ông A có mức lương là 5 triệu vào tháng 05/2019 trước khi nghỉ ốm đau từ ngày 17/05 tới ngày 25/05/2019. Như vậy, số ngày được hưởng chế độ ốm đau của A là 07 ngày vì chủ nhật là ngày nghỉ.

Từ đó, mức hưởng chế độ ốm đau = (5.000.000 : 24) x 75%x 07 = 1.093.750 VNĐ.

* Đối với trường hợp người lao động nghỉ trông con dưới 07 tuổi:

Thời gian hưởng: Đối với một người là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi, 15 ngày làm việc nếu con từ 3 đến dưới 7 tuổi. Căn cứ vào khoản 1 – điều 27 của LBHXH.

  • Nếu cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con vẫn theo quy định dành cho một người.

+ Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau:

Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa hồi phục.

 

  Thời gian hưởng  

 

 

Mức hưởng 01 ngày = 30% lương cơ sở

Bệnh dài ngày 10 ngày
Bệnh phải phẫu thuật 7 ngày
Trường hợp khác 5 ngày

 

Từ ngày 1-7-2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (tăng 100.000 đồng/tháng so với quy định hiện hành) theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.

Ví dụ: Ông A sau thời gian điều trị bệnh là 30 ngày bị viêm phổi, sau đó nghỉ tiếp 09 ngày để hồi phục thì ông A được nhận thêm số tiền là:

Mức hưởng = 1.490.000 x 30% x 09 = 4.023.000 VNĐ

=> Mức hưởng 30% trên dựa trên quy định tại điều 29 của LBHXH.

2.1.4. Các loại hồ sơ hưởng chế độ

+ Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Thành phần hồ sơ:

  1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
  2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
  3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

=> Quy định tại điều 100 của LBHXH.

 

+ Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

  1. Trong thời hạn 45 ngày kể từngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của LBHXH cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của LBHXH và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

  1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của LBHXH nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  2. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

  1. Trường hợpcơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

=> Như vậy, tổng thời gian mà người lao động nhận được số tiền hưởng chế độ ốm đau là từ 21 ngày cho đến 65 ngày tùy vào sự triển khai nhanh hay chậm của các bên có liên quan. Căn cứ vào điều 101 của LBHXH.

 

+ Thời gian giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

  1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏesau ốm đau người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chứcchi trả cho người lao động; trường hợpkhông giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

=> Như vậy, thời gian tối đa người lao động được giải quyết là 20 ngày. Căn cứ vào điều 103 của LBHXH.

 

2.1.5. Cơ quan giải quyết chi trả

+ Bộ phận giải quyết:

Bộ phận kế hoạch tài chính của cơ quan bảo hiểm xã hội có thể chi trả thông qua một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Chi trả qua người lao động nếu người lao động có đăng ký thông tin tài khoản với bộ phận này

Trường hợp 2: Chi trả qua người sử dụng lao động nếu người lao động không có đăng ký thông tin tài khoản với bộ phận này. Sau đó người sử dụng lao động phải chuyển khoản vô tài khoản của người lao động.

+ Thời gian giải quyết:

Trường hợp đơn vị Sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

=> Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và 4 – điều 5 của Quyết định 166/2019.

3. Kết Luận

Khi người lao động bị ốm đau thì với việc tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ được chi trả tiền bảo hiểm tùy vào từng trường hợp mà số tiền là khác nhau và cách chi trả cũng khác. Tuy nhiên, người lao động nên cố gắng nghiên cứu các quy định của pháp luật về lao động để thực hiện đúng quy trình.

Trên đây là bài viết điều khoản về thủ tục để nhận chế độ ốm đau trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng. Trong trường hợp quý khách muốn được chúng tôi hỗ trợ, tư vấn, thực hiện về các thủ tục liên quan đến bảo hiểm thì vui lòng liên hệ:

Ms. Minh Hiền

Email: minhhien@luatminhman.vn

SĐT: 0909216116.

 

 

 

 

THỦ TỤC NHẬN TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI 01 LẦN

Người lao động nếu thuộc một trong những trường hợp thuộc đối tượng được hưởng tiền hưu trí một lần thì cần phải nắm rõ được những hồ sơ cần chuẩn bị, thời gian, cơ quan giải quyết. Bài viết này sẽ cung cấp cho quý khách những thông tin trên.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

2. Nội dung

2.1. Hồ sơ đối với hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Hồ sơ này áp dụng với các cá nhân thỏa mãn điều kiện được hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư, công dân nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam

2.1.1. Trường hợp hưng bảo hiểm xã hội một lần với công dân Việt Nam

  • Sổ bảo hiểm xã hội
  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

Ngoài ra thùy tùy vào những trường hợp khác nhau thì người lao động cần phải bổ sung những giấy tờ tương ứng như:

Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
  • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm

  • Trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được;
  • Nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng:
  • Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
  • Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm
  • Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;
  • Bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

Đối với cá nhân phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV cần có:

  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

+ Thời hạn giải quyết:

Đối với giải quyết hưởng BHXH một lần: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào điểm b3 – khoản 1.1.2 – điều 7 của Quyết định 166/2019.

 

2.1.2. Trường hợp hưng bảo hiểm xã hội một lần có liên quan yếu tố nước ngoài

a) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần thì hồ sơ như sau

  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm

  • Trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được;

Nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng:

  • Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm

  • Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;
  • Bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

 

b) Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài để định cư hưng trợ cấp một lần thì hồ sơ gồm các giấy tờ sau

  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB

Nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
  • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

 

c) Đối với người nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam hưởng trợ cấp một lần

  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB

+ Thời hạn giải quyết:

Đối với giải quyết trợ cấp một lần đối với người đang hưởng chế độ hàng tháng ra nước ngoài để định cư: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định vào điểm b3 – khoản 1.1.2 – điều 7 của Quyết định 166/2019.

+ Cơ quan giải quyết:

Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc tỉnh. Sau khi đến thời hạn được hưởng lương, trong thời hạn 30 ngày thì người lao động phải làm thủ tục để được hưởng lương hưu.

+ Cơ quan để nhận lương hưu hàng tháng:

Bộ phận KHTC: Gọi chung cho Tổ Kế toán, chi trả và giám định BHYT tại BHXH huyện

Có trách nhiệm làm việc với bưu điện huyện. Từ đó, các cá nhân đủ điều kiện sẽ nhận được tiền thông qua đường bưu điện.

=> Căn cứ vào khoản 3 – điều 7 của quyết định 166/2019.

Khi đi người lao động cần phải mang theo:

– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, tạm trú.

3. Kết Luận

Các đối tượng mong muốn được hưởng chế độ bảo hiểm một lần thuộc các trường hợp là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam thì phải tuân theo các quy định của pháp luật xã hội bảo hiểm.

Trên đây là bài viết điều khoản về thủ tục để nhận chế độ bảo hiểm xã hội một lần trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng. Trong trường hợp quý khách muốn được chúng tôi hỗ trợ, tư vấn, thực hiện về các thủ tục liên quan đến bảo hiểm thì vui lòng liên hệ:

Ms. Minh Hiền

Email: minhhien@luatminhman.vn

SĐT: 0909216116.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TỤC NHẬN HƯU TRÍ HÀNG THÁNG

Ở bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu rất kỹ về các đối tượng và điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí. Bài viết này sẽ cung cấp cho các quý đọc giả những phân tích liên quan đến thủ tục để nộp hồ sơ, nhận lương hưu hàng tháng.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

2. Nội dung

2.1. Hồ sơ để được hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng

2.1.1. Trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc

+ Thành phần hồ sơ

Các cá nhân muốn được hưởng lương hưu thì phải gồm những thủ tục như sau:

  • Sổ BHXH.
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CPngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.

Đối với một số trường hợp khác thì cần phải bổ sung các loại giấy tờ sau:

  • Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉhưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQPđối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

=> Căn cứ vào điểm a – khoản 1.2.2 – điều 6 của Quyết định 166/2019.

 

2.1.2. Trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH

Các cá nhân (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích) muốn được hưởng lương hưu thì phải gồm những thủ tục như sau:

  • Sổ BHXH.
  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

Đối với một số trường hợp khác thì cần phải bổ sung các loại giấy tờ sau:thì cần phải bổ sung các loại giấy tờ sau:

  • Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
  • Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
  • Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù.
  • Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
  • Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQPđối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).
  • Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

2.1.3. Đối với người có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tui đời để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP

Các cá nhân cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP(bản chính); trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm Đơn đề nghị 14-HSB nêu rõ lý do bị mất.
  • Hồ sơ như quy định tại nội dung b3, b4, b5, b6, b7, b8, b9 thuộc b tiết này.

=> Căn cứ vào điểm b – khoản 1.2.2 – điều 6 của Quyết định 166/2019.

+ Thời hạn giải quyết:

Đối với giải quyết hưởng lương hưu: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào điểm b2 – khoản 1.1.2 – điều 7 của Quyết định 166/2019.

+ Cơ quan giải quyết:

Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc tỉnh. Sau khi đến thời hạn được hưởng lương, trong thời hạn 30 ngày thì người lao động phải làm thủ tục để được hưởng lương hưu.

+ Cơ quan để nhận lương hưu hàng tháng:

các địa điểm chi trả thuộc bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, bưu điện tỉnh hoặc bưu điện huyện tùy vào hồ sơ và trường hợp của người lao động. Thường thì trong khoảng 5 đến 10 ngày ban đầu.

=> Căn cứ vào khoản 4 – điều 7 của quyết định 166/2019.

Khi đi người lao động cần phải mang theo:

– Phiếu lĩnh lương hưu

– Trở cấp bảo hiểm xã hội

– Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh

Tuy nhiên, một số địa phương đang sử dụng thẻ chi trả: Thẻ này sẽ tích hợp tất cả các thông tin của thẻ trên. Người nhận hưu chỉ phải đem theo thẻ này đến để nhận lương hưu.

 3. Kết Luận

Đối với trường hợp người lao động thuộc trường hợp được nhận trợ cấp lương hưu hàng tháng thì những chủ thể thuộc quy định trên cần phải đáp ứng đủ những loại giấy tờ theo quy định để được cơ quan bảo hiểm giải quyết. Đồng thời nắm được các thủ tục, giấy tờ cần thiết để đến nhận tiền lương hàng tháng.

Trên đây là bài viết điều khoản về thủ tục nhận hưu trí hàng tháng  trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng. Trong trường hợp quý khách muốn được chúng tôi hỗ trợ, tư vấn, thực hiện về các thủ tục liên quan đến bảo hiểm thì vui lòng liên hệ:

Ms. Minh Hiền

Email: minhhien@luatminhman.vn

SĐT: 0909216116.

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ RỦI RO VÀ BẤT KHẢ KHÁNG (PHẦN 1)

Trong thi công xây dựng ẩn chứa rất nhiều những rủi ro và những sự kiện bất khả kháng. Không phải những thỏa thuận ban đầu của các bên có thể được thực hiện một cách suôn sẻ mà sẽ xuất hiện những rủi ro nhất định. Vì thế, chúng tôi sẽ thực hiện chuỗi bài viết điều khoản về rủi ro và bất khả kháng trong hợp đồng thi công xây dựng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

– Fidic về điều kiện hợp đồng xây dựng 2010

2. Nội dung

2.1. Điều khoản về rủi ro và bất khả kháng

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 20. Rủi ro và Bất khả kháng

20.1. Rủi ro và bất khả kháng

a) Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện Hợp đồng.

b) Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro không thể chống đỡ nổi khi nó xảy ra và không thể lường trước khi ký kết Hợp đồng như: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất hay hoạt động núi lửa, chiến tranh, dịch bệnh.

c) Khi một bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể.

=> Những rủi ro đó là những điều mà không ai muốn xảy ra. Các bên sẽ phải tự rào những rào cản, hạn chế những rủi ro một cách tốt nhất.

Một số rủi ro có thể được đề cập như:

+ Rủi ro về việc thay đổi tỷ giá

Điều này xảy ra trong những hợp đồng xây dựng mà hai bên thỏa thuận là sử dụng hai loại đồng tiền để thanh toán hoặc ghi nhận việc chuyển đổi ngoại tệ. Từ năm 2007, VNĐ mất (giảm) giá so với các ngoại tệ mạnh trên thế giới. Từ đó đến nay, VNĐ đã mất giá tương đương với gần 40% so với USD, từ mức 16.061VNĐ/1USD vào năm 2007 xuống mức 22.450VNĐ/1USD. Do vậy, hai bên phải có một sự đánh giá chính xác nhất về sự thay đổi của giá trị quy đổi khi sử dụng đồng tiền ngoại tệ.

+ Rủi ro cho việc thay đổi chi phí (thay đổi giá)

Ngoại trừ những hợp đồng trọn gói mà không cho phép điều chỉnh giá hoặc hợp đồng xây dựng có đơn giá cố định thì các loại hợp đồng khác nếu kéo dài vài năm thì giá thanh toán cuối cùng thường sẽ tăng so với ban đầu.

Giá cả là một vấn đề không chỉ riêng lĩnh vực xây dựng mà nó còn là vấn đề của những lĩnh vực có sử dụng chi phí được cung cấp từ một bên thứ ba. Ví dụ: Khi giá xăng lên thì chi phí vận chuyển và vận hành máy móc để tạo ra thép, gạch, bê tông cũng tăng lên theo. Mà giá xăng thì rất bất ổn. Vì thế, giá xăng thay đổi thì sẽ kéo theo các nguyên vật liệu tăng theo. Quy định về sự thay đổi giá cả là để làm cân bằng lợi ích của cả chủ đầu tư và nhà thầu.

+ Rủi ro về việc quá trình thi công kéo dài hơn so với kế hoạch trong hợp đồng

Đây là một rủi ro mà tất cả các nhà đầu tư không hề mong muốn, trừ một số trường hợp các nhà thầu có suy nghĩ tư lợi, còn lại thì đa phần họ đều muốn có thể kết thúc công trình một cách nhanh và chính xác để họ có thể nhận tiền và tiếp tục thực hiện dự án khác.

Những yếu tố về việc thay đổi về luật pháp, về điều kiện tài chính, về giá cả, về nhân sự v.v. của tất cả các bên có liên quan trong hợp đồng xây dựng.

Nguyên nhân dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng đa số là do nhà thầu như: năng lực chuyên môn, thói quen trì trệ, vi phạm an toàn lao động. Về chủ đầu tư thì thường sẽ chậm trễ thanh toán, bàn giao mặt bằng. Ngoài ra, còn do cơ quan nhà nước chậm cấp giấy phép đầu tư. Còn lại là các nguyên nhân do sự kiện bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn

 

+ Rủi ro do sự khác nhau về biên bản nghiệm thu của nhà thầu và chủ đầu tư

Việc sự khác nhau trong biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và nhà thầu là chuyện cơm bữa trong lĩnh vực xây dựng. Nó suất phát từ nhiều nguyên nhân, Có hai lý do chính dẫn đến việc này:

Thứ nhất, chủ đầu tư cũng cần phải xem xét một cách thực tế hoàn cảnh khách quan tạo nên công trình cuối cùng vì bản vẽ thiết kế là một đằng, thực tế thi công thì khó có thể đúng được 100%, nên nếu giảm thiểu được trách nhiệm cho nhà thầu bao nhiêu thì cứ giảm để nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng.

Thứ hai, năng lực của nhà thầu thật sự là một vấn đề lớn, khi thi công đã chưa dùng những biện pháp xử lý phù hợp nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh. Khi xuất hiện sai sót thì không sửa chữa kịp thời. Dẫn đến khi nghiệm thu có những chi tiết khác với thiết kế ban đầu.

Khi nhà thầu không đảm bảo được năng lực của mình trong quá trình triển khai dự án (về bất kỳ khía cạnh nào) đều có nguy cơ dẫn tới việc dự án/gói thầu bị chậm trễ và/hoặc chi phí triển khai dự án/gói thầu đó bị đẩy lên cao. Việc chấm dứt hợp đồng xây dựng với nhà thầu vi phạm và yêu cầu nhà thầu đó chịu trách nhiệm cho những thiệt hại phát sinh chỉ là giải pháp tình thế và đã rồi bởi vì, trong nhiều trường hợp trách nhiệm của nhà thầu đối với chủ đầu tư còn nhiều hơn giá trị hợp đồng mà nhà thầu đã đảm nhận trước đó.

2.2. Hậu quả của các rủi ro

20.2. Hậu quả của các rủi ro

Nếu và trong chừng mực nào đó mọi rủi ro được liệt kê trong khoản 20.1 của Hợp đồng này dẫn đến mất mát hay hư hỏng cho công trình, bất động sản, vật tư thiết bị hay các tài liệu của Nhà thầu, thì Nhà thầu phải ngay lập tức gửi thông báo cho Chủ đầu tư và sửa chữa sự mất mát và hư hỏng trong phạm vi Chủ đầu tư yêu cầu.

=> Điều khoản này yêu cầu nhà thầu phải có trách nhiệm đối với những sai sót mà mình tạo ra bằng cách thông báo tới chủ đầu tư về sự  sai sót này và tự mình khắc phục nó.

20.3. Trách nhiệm của Nhà thầu đối với rủi ro

Nhà thầu sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc bảo đảm công trình và hàng hoá từ ngày khởi công cho đến ngày phát hành biên bản nghiệm thu hoặc coi như được phát hành theo khoản 6.5 của Hợp đồng [Nghiệm thu, bàn giao công trình và các hạng mục công trình] cho công trình, khi trách nhiệm được chuyển qua Chủ đầu tư. Nếu biên bản nghiệm thu được phát hành (hoặc coi như đã phát hành) cho bất cứ hạng mục hay công trình nào, thì trách nhiệm bảo đảm bất kỳ hạng mục nào của công trình đó được chuyển cho Chủ đầu tư.

=> Tức là trong quá trình thi công thì trách nhiêm thuộc về nhà thầu nhưng nếu hai bên đã tiến hành nghiệm thu bất kỳ hạng mục nào thì với việc đã được kiểm tra chất lượng trước khi ký vào biên bản nghiệm thu, chủ đầu tư sẽ là bên phải chịu trách nhiệm với những rủi ro nói trên.

Sau khi trách nhiệm được chuyển một cách phù hợp cho Chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ nhận trách nhiệm bảo đảm đến bất kỳ công việc nào còn tồn lại chưa giải quyết xong vào ngày được nêu trong biên bản nghiệm thu cho đến khi các công việc này được hoàn thành.

=> Những công việc tồn lại thường sẽ được chủ đầu tư hoặc nhà tư vấn chỉ ra trong ngày nghiệm thu. Dĩ nhiên là nó sẽ không phải là những sai sót quá nghiêm trọng và chấp nhận được.

Nếu bất cứ việc mất mát hay hư hỏng nào xảy ra cho công trình, vật tư thiết bị hoặc tài liệu của Nhà thầu nào trong khoảng thời gian Nhà thầu đang chịu trách nhiệm bảo đảm, được liệt kê trong khoản 20.3 của Hợp đồng [Trách nhiệm của Nhà thầu đối với rủi ro], nhà thầu sẽ phải sửa những mất mát hay hư hỏng bằng sự rủi ro và chi phí của Nhà thầu, để công trình, vật tư thiết bị và tài liệu của Nhà thầu đúng với Hợp đồng.

Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đối với bất cứ một hỏng hóc hay mất mát xảy ra sau khi biên bản nghiệm thu đã được phát hành và cả những việc xảy ra trước đó thuộc trách nhiệm của Nhà thầu.

=> Đối với quy định này thì chúng ta có thể hiểu rằng, các rủi ro liên quan đến xây dựng thì nhà thầu đều phải chịu trách nhiệm, kể cả khi đã tiến hành nghiệm thu. Dĩ nhiên là những sai sót này phải được chứng minh là do nhà thầu gây nên. Khi đã tiến hành nghiệm thu thì điều khoản về bảo hành vẫn còn hiệu lực. Do đó, nhà thầu cần phải cẩn trọng, tránh phải để bảo hành ảnh hưởng uy tín của chính mình.

 

3. Kết luận

Khi tham gia ký kết hợp đồng thi công. Cả chủ đầu tư và nhà thầu đếu không muốn những rủi ro có thể xảy ra cho mình. Những rủi ro có thể kể đến như:

Rủi ro về việc thay đổi tỷ giá: Điều này xảy ra trong những hợp đồng xây dựng mà hai bên thỏa thuận là sử dụng hai loại đồng tiền để thanh toán hoặc ghi nhận việc chuyển đổi ngoại tệ. Từ năm 2007, VNĐ mất (giảm) giá so với các ngoại tệ mạnh trên thế giới.

Rủi ro cho việc thay đổi chi phí (thay đổi giá): Ngoại trừ những hợp đồng trọn gói mà không cho phép điều chỉnh giá hoặc hợp đồng xây dựng có đơn giá cố định thì các loại hợp đồng khác nếu kéo dài vài năm thì giá thanh toán cuối cùng thường sẽ tăng so với ban đầu

Rủi ro về việc quá trình thi công kéo dài hơn so với kế hoạch trong hợp đồng:

Nguyên nhân dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng đa số là do nhà thầu như: năng lực chuyên môn, thói quen trì truệ, vi phạm an toàn lao động. Về chủ đầu tư thì thường sẽ chậm trễ thanh toán, bàn giao mặt bằng. Ngoài ra, còn do cơ quan nhà nước chậm cấp giấy phép đầu tư. Còn lại là các nguyên nhân do sự kiện bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn.

 Rủi ro do sự khác nhau về biên bản nghiệm thu của nhà thầu và chủ đầu tư: Nó suất phát từ nhiều nguyên nhân: Nguyên nhân từ chủ đầu tư, chủ đầu tư cũng cần phải xem xét một cách thực tế hoàn cảnh khách quan tạo nên công trình cuối cùng vì bản vẽ thiết kế là một đằng, thực tế thi công thì khó có thể đúng được 100% nên cái gì có thể bỏ qua cho nhà thầu thì có thể bỏ qua, nguyên nhân thứ hai là do năng lực của nhà thầu, khi thi công đã chưa dùng những biện pháp xử lý phù hợp nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh. Khi xuất hiện sai sót thì không sửa chữa kịp thời. Dẫn đến khi nghiệm thu có những chi tiết khác với thiết kế ban đầu.

Nhà thầu phải có trách nhiệm đối với những sai sót mà mình tạo ra trong quá trình thi công bằng cách thông báo tới chủ đầu tư về sự  sai sót này và tự mình khắc phục nó. Khi đã tiến hành nghiệm thu thì điều khoản về bảo hành vẫn còn hiệu lực. Do đó, nhà thầu cần phải cẩn trọng, tránh phải để bảo hành ảnh hưởng uy tín của chính mình.

Trên đây là bài viết điều khoản về rủi ro và bất khả kháng phần 1 trong chuỗi bài viết về hợp đồng thi công xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Việc người tham gia bảo hiểm xã hội không những giúp cho người lao động có thể nhận được một khoản tiền khi đã ngừng tham gia bảo hiểm xã hội mà người lao động còn có được một khoản tiền hưu nếu như tham gia bảo hiểm xã hội cho đến khi nhận được tiền tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những phân tích liên quan đến quy định về chế độ hưu trí cho người lao động.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Uỷ ban Dân tộc ban hành

– Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

2. Nội dung

2.1. Những ai có thể được hưởng

Những người đang đóng BHXH hoặc bảo lưu thời gian đóng

=> Căn cứ vào điều 53 và khoản 1 – điều 2 của LBHXH.

2.2. Điều kiện được hưởng

Lao động nữ hoạt động không chuyên trách ở xã phường thị trấn đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.

=> Căn cứ vào khoản 3 – điều 54 của LBHXH.

Lao động đang tham gia BHXH mà đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên và thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:

+ Đối với Nam:

  • Từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với người đã làm 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò (kể cả nữ);
  • Từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành; hoặc Có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
  • Đủ 60 tuổi với những công việc còn lại.

Ví dụ: “Vận hành hệ thống thiết bị khoan dầu khí trên đầm lầy” đối với công việc nặng nhọc căn cứ Thông tư số 15/2016, một trong những khu vực có hệ số 0,7 là xã Thổ Châu –  Huyện Phú Quốc – tỉnh Kiên Giang căn cứ thông tư 11/2005.

Dưới đây là các công việc nặng nhọc

DANH MỤC NGHỀ, NẶNG NHỌC

+ Đối với Nữ:

  • Từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
  • Đủ 55 tuổi đối với những trường hợp còn lại.

=> Căn cứ vào khoản 1- điều 54 của LBHXH.

+ Ngoài ra, người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp không cần đến tuổi nghỉ thì cũng sẽ được nghỉ để hưởng hưu trí.

+ Một số trường hợp khác, khi suy giảm khả năng lao động thì độ tuổi được giảm với tỷ lệ suy giảm như sau:

Điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động

2.3. Mức hưởng lương hưu

Mức được tính từ ngày 01/01/2018 như sau:

Đối với nữ: 15 năm => 45%, cứ thêm 1 năm => 3%

Đối với nam: tỷ lệ 45% tương ứng với số năm đóng theo bảng dưới, cứ thêm 1 năm => 2% . Thời gian đóng bảo hiểm tương ứng được đính kèm trong file word sau:

Thời gian đóng bảo hiểm tương ứng

2.4. Tiền lương hưu

Lương hưu = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x tỷ lệ % lương hưu.

Trong đó: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tính như sau:

TÍNH BÌNH QUÂN MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM

+  Chế độ hưu trí trong thời gian bị tù giam: Vẫn hưởng lương hưu trong thời gian bị tù giam

+  Người đang hưởng chế độ hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư: hưởng trợ cấp 1 lần:

  • Người hưởng lương hưu:

– A. Trước năm 2014:  mỗi năm = 1,5 tháng lương hưu

– B. Từ năm 2014: mỗi năm = 2 tháng lương hưu.

Công thức: (A+B)-(Số tháng đã nhận lương hưu x ½) >= 3 tháng lương hưu.

  • Người hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng: 03 tháng trợ cấp đang hưởng.

=> Căn cứ vào điều 21 của thông tư 59/2015.

+ Tạm dừng lương hưu, trợ cấp hàng tháng:

  • Xuất cảnh trái phép;
  • Tòa án tuyên bố mất tích;
  • Có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định.

=> Căn cứ vào điều 53 của thông tư 59/2015.

2.5. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu

  • Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016.

  • Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.

  • Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ: Bà C làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.

  • Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động.

Ví dụ: Bà D sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng BHXH bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm KNLĐ 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu là ngày 01/8/2016.

  • Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì được đóng một lần cho số tháng còn thiếu theo mức 22% tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ BHXH cho số tháng còn thiếu.

Ví dụ: Ông C sinh tháng 3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường, đến hết tháng 3/2016 ông C có 19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp ông C đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu vào tháng 4/2016 thì ông C được hưởng lương hưu từ tháng 4/2016.

Trường hợp ông C đến tháng 7/2016 mới đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu thì được hưởng lương hưu từ tháng 7/2016.

=> Căn cứ vào quy định tại điều 18 của thông tư 59/2015.

3. Kết luận

Như vậy, người lao động cần phải nắm được các điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí như: số năm tham gia bảo hiểm, cách tính tiền lương bình quân, lương được hưởng cuối cùng, mức lương được hưởng, thời điểm được hưởng lương. Một số trường hợp định cư ra nước ngoài hoặc đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng.

Trên đây là bài viết điều khoản về các điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn. Trong trường hợp quý khách muốn được chúng tôi hỗ trợ, tư vấn, thực hiện về các thủ tục liên quan đến bảo hiểm thì vui lòng liên hệ:

Email: minhhien@luatminhman.vn

Hotline: 0909. 216. 116 (Ms. Minh Hiền)

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢO HIỂM XÃ HỘC VÀ MỨC ĐÓNG

Ngày nay, người lao động ngoài việc được hưởng tiền lương do người sử dụng lao động chi trả thì người lao động còn sẽ được hưởng những chế độ bảo hiểm. Tuy nhiên, ngoài việc phải đóng tiền bảo hiểm xã hội thì người lao động cần biết được mức đóng mỗi tháng là bao nhiêu và thủ tục đóng, lấy tiền bảo hiểm như thế nào. Bài viết này sẽ cung cấp cho các qúy đọc giả về điều này.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành

– Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

– Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam

– Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

– Quyết định 929/QĐ-BHXH năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

2. Nội dung

2.1. Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội

Đầu tiên, để tham gia bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động phải chuẩn bị những giấy tờ sau để đăng ký bảo hiểm xã hội. Căn cứ tại  Quyết định 929/2018 thì:

  1. Tờ khai tham gia BHXH, BHYT đối với người tham gia lần đầu (Doanh nghiệp): Bản chính (02 bản)
  2. Giấy phép hoạt động: (01 bản) Bản sao có chứng thực
  3. Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BHN: Bản chính (02 bản)
  4. Tờ khai tham gia BHXH, BHYT đối với người tham gia lần đầu (02 bản/ người): Bản chính (02 bản)
  5. Thang bảng lương có đóng dấu của phòng lao động thương binh và xã hội của quận, huyện: Bản chính (02 bản).
  6. Hợp đồng lao động của mỗi lao động tham gia bảo hiểm.
  7. Bảng kê thông tin: Bản chính (02 bản).
  8. Tờ Khai người nộp hồ sơ: Bản chính (2 bản)

Nếu là người khác đi nộp thì phải có cả chứng minh nhân dân phô tô chứng thực và giấy ủy quyền.

– Thời hạn: Không quá 05 ngày làm việc.

– Cơ quan: Bảo Hiểm xã hội quận hoặc huyện.

2.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội

Sau khi hồ sơ đăng ký bảo hiểm đã hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày, bảo hiểm xã hội sẽ cấp sổ bảo hiểm và thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

Kể từ đó, người lao động và người sử dụng lao động phải thực hiện việc đóng bảo hiểm qua đóng trực tiếp cho BHXH cấp huyện hoặc đóng trực tiếp cho Đại lý thu.

  • Bảo hiểm bắt buộc: Theo quy định pháp luật hiện hành

+ Người lao động đóng: 8% BHXH và 1,5%BHYT ; 1% BHTN

=> Các mức đóng này theo quy định của pháp luật như sau:

+ Đối với bảo hiểm xã hội: theo quyết định của 595/2017  thì số phần trăm mà người lao động cần đóng là 8% số tiền lương hàng tháng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 – điều 13 của nghị định 43/2018 thì Người sử dụng lao động thì đóng cho người lao động 17,5% tiền lương hàng tháng trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

+ Đối với bảo hiểm y tế: Người lao động đóng bảo hiểm y tế là 1,5%, người sử dụng lao động thì đóng 3% cho người lao động.

+ Đối với bảo hiểm thất nghiệp: Quy định tại khoản 1 – điều 57 của Luật Việc Làm thì người lao động đóng 1% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 1% tiền lương.

* Tiền lương tháng dùng để đóng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 89 của Luật bảo hiểm xã hội: Là tiền lương cơ bản cộng với các khoản phụ cấp khác. Nếu cao hơn mức lương cơ sở 20 lần thì sẽ chỉ đóng dựa trên 20 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 theo quy định tại điều 3 của nghị định 38/2019.

Các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc
– Tiền lương;

– Phụ cấp chức vụ, chức danh;

– Phụ cấp trách nhiệm;

– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

– Phụ cấp thâm niên;

– Phụ cấp khu vực;

– Phụ cấp lưu động;

– Phụ cấp thu hút;

– Các phụ cấp có tính chất tương tự;

Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ LLĐ 2012;

– Tiền thưởng sáng kiến;

– Tiền ăn giữa ca;

– Khoản hỗ trợ xăng xe;

– Khoản hỗ trợ điện thoại;

– Khoản hỗ trợ đi lại;

– Khoản hỗ trợ tiền nhà ở;

– Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ;

– Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ;

– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết;

– Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn;

– Hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động;

– Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động;

– Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp;

– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

3. Kết Luận

Khi tham gia ký kết hợp đồng lao động thì người lao động rất quan tâm đến các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho mình. Người sử dụng lao động cần phải nghiên cứu các quy định của pháp luật để biết cần nộp hồ sơ ban đầu để đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội Người lao động nên nghiên cứu những quy định của pháp luật để biết được mức đóng của mình là bao nhiêu.

Trên đây là bài viết điều khoản về đăng ký bảo hiểm xã hội và mức đóng bảo hiểm xã hội  trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

Để có thể được tư vấn thêm và thực hiện các trình tự đăng ký bảo hiểm xã hội với cơ quan có thẩm quyền. Quý khách vui lòng liên hệ chuyên viên về tiến hành các thủ tục bảo hiểm xã hội.

MS. Minh Hiền: 0909.216.116

Email: minhhien@luatminhman.vn

 

TRỌN BỘ CÁCH THỨC RÚT HỒ SƠ BẢO HIỂM XÃ HỘI 01 LẦN

Bảo hiểm xã hội một lần là một chế độ mà cả người lao động va người sử dụng lao động rất quan tâm. Không phải ai cũng biết đến thủ tục này. Vì thế, chúng tôi thực hiện bài viết này để cung cấp cho quý khách những thủ tục về cách tính tiền và cách lấy bảo hiểm xã hội một lần.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành
– Thông tư 42/2016/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Quyết định 929/QĐ-BHXH năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

 2. Nội dụng

2.1. Cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần

Theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì người lao động được giữ sổ bảo hiểm nhưng doanh nghiệp thường sẽ giữ để phòng trường hợp người lao động làm mất sổ. Người sử dụng lao động cũng sẽ thông báo cho người lao động và trích tiền của họ để đóng cho cơ quan bảo hiểm. Khi nghỉ việc, người lao động cần báo với công ty để họ phối hợp với cơ quan BHXH chốt và trả sổ.

Chậm nhất là 1 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp phải phối hợp với BHXH để trả sổ cho người lao động.

Thêm vào đó, người lao động cần có thêm một loại giấy tờ để chứng minh mình đã không làm việc nữa như: Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

Theo quy định tại điều 60 của LBHXH như sau:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

  1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

+ Thời gian được lấy bảo hiểm xã hội là:

Quy định điều 1 của nghị quyết 93/2015 như sau:

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

=> Như vậy, sau một năm, nếu có yêu cầu thì người lao động mới lấy được tiền của bảo hiểm xã hội.

+ Mức hưởng:

Theo quy định tại khoản 3 – điều 1 của nghị quyết 93/2015 như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
  • 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Người lao động tham gia bao nhiêu tháng thì được hưởng quy định tại khoản 4 – Điều 19 của  Thông tư 59/2015 như sau:

Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần

  1. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”

Ví dụ: bà Oanh tham gia bảo hiểm xã hội với các mức lương:

Từ tháng 10/2013 tới hết tháng 12/2013 với mức lương là 5 triệu đồng/tháng. Vậy là có 3 tháng đóng trong năm 2013.

Từ tháng 01/2014 tới hết tháng 06/2014 với mức lương là 6 triệu đồng/tháng. Vậy bà Oanh tham gia bảo hiểm 06 tháng trong năm này.

Căn cứ vào quy định ở trên thì bà Oanh đã tham gia 09 tháng đóng bảo hiểm xã hội thuộc trường hợp được hưởng 02 tháng tiền lương vì được làm tròn thành 01 năm.

 

+ Số tiền nhận được:

Cũng áp dụng ví dụ ở trên. Ta căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 42/2016, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của các năm 2013; 2014; lần lượt là 1,08; 1,03. Bà Oanh đã tham gia 3 tháng đóng trong năm 2013, tham gia bảo hiểm 06 tháng trong năm 2014.

Từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2013: 5.000.000 x 1,08 x 3 (tháng) = 16.200.000 đồng.

Từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2014: 6.000.000 x 1,03 x 6 (tháng) = 37.080.000 đồng.

Số tiền bình quân để tính bảo hiểm= Tổng số tiền đã nhân theo định mức/tổng số tháng = (16.200.000+37.080.000)/9= 5.920.000 VNĐ

Vậy, tổng số tiền bảo hiểm mà bà Oanh được nhận là: 5.920.000×2=11.840.000 VNĐ.

2.2. Thủ tục lấy tiền bảo hiểm xã hội một lần

+ Thành phần hồ Sơ

Để có thể lấy được bảo hiểm xã hội thì ngoài việc thuộc một trong những trường hợp trên thì người lao động phải chuẩn bị những loại giấy tờ sau:

Căn cứ vào Điều 109 LBHXH hồ sơ gồm:

– Sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH)

– Đơn đề nghị hưởng Trợ cấp BHXH 1 lần (mẫu 14-HSB)

– CMND và sổ hộ khẩu. Nếu không có hộ khẩu thì tạm trú để đối chiếu

– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải có thêm bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; hoặc
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; hoặc
  • Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

– Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS hoặc biên bản giám định y khoa đối với trường hợp bị mắc các bệnh khác mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục.

* Lưu ý: Thành phần hồ sơ nêu trên nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.

+ Thời gian giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH giải quyết trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo đúng quy định.

+ Cơ quan giải quyết

Căn cứ theo điều 7 Quyết định 166/2019 thì người lao động nộp hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi người lao động có sổ hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú. Tuy nhiên, thực tế tại một số địa phương, cơ quan BHXH cấp tỉnh cũng có thể được giao thẩm quyền giải quyết hồ sơ hưởng BHXH một lần.

3. Kết Luận

Như vậy, bảo hiểm xã hội một lần là một trong những bảo hiểm bắt buộc. Người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ các trình tự thủ tục để có thể xác định được đúng số tiền, xác định được đúng cơ quan mà mình sẽ nộp bảo hiểm cũng như các hồ sơ cần thiết để được hưởng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là bài viết điều khoản về cách tính và hồ sơ lấy bảo hiểm xã hội một lần trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Hợp đồng lao động là một trong những loại hợp đồng có sự ưu tiên đối với một bên. Cụ thể là người lao động. Người lao động cần phải đảm bảo quyền lợi của nhân viên theo quy định của bộ luật lao động 2012. Bài viết này sẽ tiền hành phân tích những nghĩa vụ của người lao động đối với người sử dụng lao động.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

– Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

2. Nội dung

Dươi đây là điều khoản mẫu:

Điều 3: Quyền Lợi Và Nghĩa Vụ Của Người Lao Động

  1. Nghĩa vụ:
  • Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động và các thỏa thuận bằng văn bản khác với Công ty , sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu.

=> Quy định này có nghĩa người lao động sẽ phải theo tuân theo sự điều động của người sử dụng lao động. Dĩ nhiên là sẽ theo những công việc của công ty.

 

  • Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, PCCC, văn hóa công ty, nội quy lao động và các chủ trương, chính sách của Công ty.

=> Việc người lao động chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động sẽ giúp tạo nên một môi trường văn hóa việc cực kỳ tốt, sự đồng nhất ở nơi làm việc, các nhân viên làm việc đúng giờ sẽ giúp tăng năng suất lao động. Nếu người lao động chấp hành tốt an toàn lao động, sẽ giúp giảm tai nạn ở nơi làm việc. Tạo nên một môi trường lao động an toàn, thúc đẩy sản xuất.

Đối với chấp hành văn hóa công ty tức là cách ứng xử, ăn mặc, tiếp khách tại công ty. Việc tuân thủ các quy định này sẽ giúp cho các thành viên trong công ty trở nên đoàn kết vì dù mỗi người có tính cách khác nhau nhưng lại có thể hòa hợp theo văn hóa chung của công ty. Tạo ra một môi trường thân thiện.

  • Tham dự đầy đủ, nhiệt tình các buổi huấn luyện, đào tạo, hội thảo do Bộ phận hoặc Công ty tổ chức

=> Người sử dụng lao động đã sử dụng quỹ thời gian ít ỏi và ngắn ngủi của mình để tổ chức các khóa huấn luyện, đào tạo là rất bổ ích, giúp người lao động có thể nâng cao được tay nghề của mình. Vì thế, việc tham gia các buổi này là rất tốt cho những người lao động. Vì một số người lao động chưa ý thức được điều này nên một số công ty có nêu rõ trong hợp đồng lao động rằng: Việc tham gia các khóa huấn luyện là bắt buộc đối với người lao động.

  • Bồi thường vi phạm và vật chất (13): Theo thỏa thuận bằng văn bản hoặc quyết định của tòa án

=> Cho dù là vi phạm vật chất hay tinh thần, cả hai có thể thỏa thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật. cụ thể, tại điều 130 của BLLĐ như sau:

Điều 130. Bồi thường thiệt hại

  1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

  1. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

=> Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 theo quy định tại điều 3 của nghị định 38/2019, giá trị của các tài sản này phải được tính theo giá thị trường và đã khấu hao theo thời gian. Việc quy định người lao động phải bồi thường do thiệt hại của mình gây ra không những bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng lao động, mà còn nhắc nhở người lao động phải cẩn trọng trong việc sử dụng các tài sản của người sử dụng lao động, sử dụng đúng quy trình.

Người lao động phải bồi thường kể cả trường hợp người lao động vô ý gây ra. Nếu là cố ý thì sẽ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại tương ứng. Tuy nhiên, để tránh trường hợp người sử lao động quy chụp hết tất cả các trường hợp thì điều khoản trên cũng quy định về việc giới hạn của mức phạt tối đa không quá 03 tháng lương. Hơn thế nữa, người sử dụng lao động phải trích một khoản tiền lương hàng tháng để vẫn đảm bảo đời sống của người lao động.

Theo điều 101 của BLLĐ thì Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập. Và người sử dụng lao động chỉ được trích tiền lương cho những thiệt hại quy định tại điều 130 trên và phải cho người lao động biết lý do rõ ràng.

 

Tại điều 5 của bộ luật lao động quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

  1. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;

b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động;

c) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

=>  Như vậy, người lao động phải làm công việc bằng hết sức khả năng của mình. Đi đúng giờ, làm việc tập trung. Chấp hành những quy định trong nội quy lao động, thỏa ước tập thể. Ngoài ra, để được hưởng chế độ bảo hiểm, người lao động cần phải thực hiện nghiêm chỉnh việc đóng bảo hiểm xã hội và y tế. Trong thực thế, người sử dụng lao động sau khi đã thông báo cho người lao động thì sẽ tự động trừ những khoản tiền lương mỗi tháng của người lao động cho việc đóng bảo hiểm.

3. Kết Luận

Như vậy, nghĩa vụ của người lao động với người sử dụng lao động như sau:

Người lao động sẽ phải theo tuân theo sự điều động của người sử dụng lao động. Tuân thủ kỷ luật lao động giúp tạo sự đồng nhất ở nơi làm việc, các nhân viên làm việc đúng giờ sẽ giúp tăng năng suất lao động.

Việc tuân thủ các quy định về văn hóa công ty sẽ giúp cho các thành viên trong công ty trở nên đoàn kết. Việc tham gia các buổi này là rất tốt cho những người lao động. Vì nó giúp nâng cao tay nghề cho người lao động và học được nhiều kiến thức khác.

Việc quy định người lao động phải bồi thường do thiệt hại của mình gây ra không những bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng lao động, mà còn nhắc nhở người lao động phải cẩn trọng trong việc sử dụng các tài sản của người sử dụng lao động, sử dụng đúng quy trình. Mức phạt tối đa không quá 03 tháng lương. Hơn thế nữa, người sử dụng lao động phải trích một khoản tiền lương hàng tháng để vẫn đảm bảo đời sống của người lao động.

Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.

Trên đây là bài viết điều khoản về nghĩa vụ của người lao động trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG (PHẦN 1)

Điều khoản quan trọng nhất đối với người lao động đó là quyền và nghĩa vụ của người lao động trong hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ của người lao động là rất nhiều vì vậy chúng tôi sẽ chia thành hai bài viết. Dưới đây là những phân tích liên quan đến quyền lợi của người lao động.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Việc Làm 2013

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động

– Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động

– Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

– Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam

– Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

– Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

 2. Nội dung

2.1. Điều khoản về phương tiện, tiền lương, hình thức trả lương

Dưới đây là điều khoản mẫu:

QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

  • Phương tiện đi lại làm việc (7): Cá nhân tự túc.

=> Phương tiện đi lại thì tùy vào từng trường hợp mà người lao động có phải sử dụng phương tiện đi lại cá nhân hay không. Vì có những trường hợp người sử dụng lao động ký hợp đồng với một đơn vị vận tải và tổ chức đưa đón người lao động. Người lao động có thể đóng tiền hoặc không tùy vào chính sách mỗi công ty.

  • Mức lương chính hoặc tiền công (8): 30,000,000 đồng (Ba mươi triệu đồng chẵn)

=> Tiền lương theo quy định tại điều 90 của BLLĐ thì sẽ được trả căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc, phải bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Tuy nhiên, không được thấp hơn mức tối thiểu vùng

Danh mục mức lương và địa bàn lương tối thiểu vùng:

DANH MỤC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG

  • Hình thức trả lương: Tiền mặt

=> Quy định tại điều 94 thì người sử dụng lao động có thể trả lương bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Hiện tại, đa số các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam đều áp dụng hình thức trả lương qua tài khoản ngân hàng. Có nơi cũng áp dụng lương cơ bản cộng với phần trăm sản phẩm dành cho người lao động.

 

  • Phụ cấp gồm (9): không
  • Tiền thưởng: Theo quy định của công ty
  • Chế độ nâng lương: Theo quy định của Nhà nước và quy chế tiền lương của Công ty.

Những khoản này quy định tại điều 95 của BLLĐ

=> Các khoản Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương quy định tại điều 102, khoản tiền thưởng quy định tại điều 103 do hai bên tự thỏa thuận.

  • Được trả lương vào các ngày: cuối cùng của tháng

=> Thời hạn trả lương được quy định tại điều 95 của BLLĐ như sau:

Điều 95. Kỳ hạn trả lương

  1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
  2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
  3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

 

  • Được trang bị bảo hộ lao động gồm: Theo yêu cầu của công việc

=> Tùy vào tính chất từng công việc thì người lao động sẽ được cấp bảo hộ lao động hay không. Các ngành liên quan đến xây dựng, hóa chất thì những người lao động sẽ được cấp bảo hộ.

2.2. Điều khoản về chế độ nghỉ ngơi, nghỉ phép

  • Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ tết…):

+ Nghỉ giữa ca: Theo quy định của điều 108 của BLLĐ thì người lao động làm liên tục từ 06 đến 08 tiếng sẽ được nghỉ giữa ca ít nhất 30 phút. Nếu như làm vào ban đêm thì sẽ được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút.

+ Nghỉ hàng tuần: Một tuần sẽ được nghỉ 2 ngày.

=> Việc một tuần được nghỉ tới 2 ngày là nhiều so với quy định tại điều 110 của BLLĐ về nghỉ hằng tuần: “Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày”

+ Nghỉ phép hàng năm: 12 ngày làm việc, Cứ 05 năm làm việc được tăng thêm 01 ngày

=> Theo quy định tại điều 111 của BLLĐ thì điều kiện bình thường sẽ được nghỉ 12 ngày một năm, nếu công việc năng ngọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người chưa thành niên thì được nghỉ 14 ngày, làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được nghỉ 16 ngày. Ngoài ra, có thể thỏa thuận để gộp nghỉ 03 năm một lần. Người đi tàu thủy, tàu thủy mà từ 02 ngày trở lên thì từ ngày thứ 03 sẽ được cộng thêm phép năm nhưng chỉ được 01 lần trong năm.

 

+ Nghỉ lễ:  Theo quy định của pháp luật hiện hành

=> Bạn đọc có thể đọc danh sách các ngày được nghỉ lễ hưởng lương ở dưới đây:

DANH SÁCH NGÀY NGHỈ LỄ TẾT, VIỆC RIÊNG TRONG NĂM

2.3. Điều khoản về bảo hiểm bắt buộc

  • Bảo hiểm bắt buộc (10): Theo quy định pháp luật hiện hành

+ Người lao động đóng: 8% BHXH và 1,5%BHYT ; 1% BHTN

=> Các mức đóng này theo quy định của pháp luật như sau:

+ Đối với bảo hiểm xã hội: theo quyết định của 595/2017  thì số phần trăm mà người lao động cần đóng là 8% số tiền lương hàng tháng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 – điều 13 của nghị định 43/2018 thì Người sử dụng lao động thì đóng cho người lao động 17,5% tiền lương hàng tháng trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

+ Đối với bảo hiểm y tế: Người lao động đóng bảo hiểm y tế là 1,5%, người sử dụng lao động thì đóng 3% cho người lao động.

+ Đối với bảo hiểm thất nghiệp: Quy định tại khoản 1 – điều 57 của Luật Việc Làm thì người lao động đóng 1% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 1% tiền lương.

* Tiền lương tháng dùng để đóng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 89 của Luật bảo hiểm xã hội: Là tiền lương cơ bản cộng với các khoản phụ cấp khác. Nếu cao hơn mức lương cơ sở 20 lần thì sẽ chỉ đóng dựa trên 20 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 theo quy định tại điều 3 của nghị định 38/2019.

  • Chế độ đào tạo (11): Theo chính sách của Công ty
  • Những thỏa thuận khác (12): Thực hiện bằng văn bản cam kết giữa 02 bên (nếu có)

=> Chế độ đào tạo sẽ do tùy công ty thì sẽ có những chế độ đào tạo khác nhau và có đào tạo hay là không còn tùy vào tính chất của từng công việc.

3. Kết Luận

Như vậy, khi tham gia giao kết hợp đồng lao động thì người lao động nên quan tâm đến những quyền lợi của mình. Hiện tại, bộ luật lao động có những chính sách để bảo vệ người lao động. Vì thế người lao động nên đọc thật kỹ các quy định của pháp luật về những vấn đề liên quan đến tiền lương, chế độ nghĩ ngơi các điều khoản liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Hi vọng với bài viết này luật minh mẫn chúng tôi sẽ gửi đến các bạn đọc hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết điều khoản về Quyền của người lao động trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Ngoài thời hạn của hợp đồng thì chế độ làm việc cũng chính là vấn đề mà người lao động rất quan tâm. Vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe, năng suất của người lao động. Bài viết này sẽ cung cấp những phân tích liên quan đến chế độ làm việc của người lao động.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

– Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động

2. Nội dung

Dưới đây là điều khoản mẫu

Điều 2: Chế Độ Làm Việc: Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày

  • Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6: Buổi sáng : 7h30 – 11h30 và Buổi chiều: 13h00 – 17h00
  • Thiết bị và công cụ làm việc sẽ được Công ty cấp phát tùy theo nhu cầu của công việc.
  • Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật hiện hành

=> Về thời giờ làm việc trong một ngày thì quy định tại điều 104 của BLLĐ như sau:

 Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường

  1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
  2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

  1. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Như vậy, điều khoản trên quy định người lao động chỉ làm 08 tiếng một ngày là đúng với quy định của pháp luật. Làm việc theo tuần tức là trong một tuần có thể làm bất cứ ngày nào, miễn là không quá 10 giờ một ngày và đảm bảo 48 tiếng trong 01 tuần.

Nhà nước cũng khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ bởi vì như vậy sẽ giúp người lao động có thể phục hồi được thể chất của mình, tăng cao hiệu quả làm việc hơn là số lượng. Đối với những công việc năng

 Đa số các công ty sử dụng lực lượng lao động phổ thông ở Việt Nam đều có hình thức làm việc vào ban đêm ngoài để kịp đơn hàng của đối tác mà còn để duy trì sự hoạt động tốt của máy móc. Giờ làm việc ban đêm quy định tại điều 105 của BLLĐ.

Điều 105. Giờ làm việc ban đêm

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

 

Ngoài việc có thể làm ban đêm thì nhà làm luật cũng cho phép người lao động có thể làm thêm giờ. Quy định tại điều 106 như sau:

Điều 106. Làm thêm giờ

  1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
  2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

=> Mặc dù luật quy định người sử dụng lao động cần sự đồng ý của người lao động nếu muốn áp dụng chế độ làm thêm giờ. Tuy nhiên, trên thực tế thì người sử dụng có thể ra yêu cầu làm thêm mà không cần sự đồng ý của người lao động.

Việc quy định số giờ làm thêm tối thiểu như vậy là có lợi cho người lao động cũng như người sử dụng lao động. Vì nếu người lao động được phục hồi sức lực thì năng suất của họ sẽ được nâng lên. Từ đó, người sử dụng lao động cũng sẽ được khai thác được một cách hiệu quả từ người lao động.

Cũng có một số trường hợp người lao động không được từ chối làm thêm giờ. Quy định tại điều 107 của BLLĐ như sau:

Điều 107. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:

  1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

=> Những quy định trên thuộc trường hợp bất khả kháng và an ninh quốc gia nên người lao động không có quyền lựa chọn là điều hoàn toàn hợp lý.

+ Về điều kiện an toàn vệ sinh lao động:

Dưới đây là file đính kèm các quy định về an toàn vệ sinh lao động.

3. Kết Luận

Như vậy, khi tham gia ký kết hợp đồng thì người lao động rất quan tâm đến chế độ làm việc của mình.

Người lao động chỉ làm 08 tiếng một ngày là đúng với quy định của pháp luật. Làm việc theo tuần tức là trong một tuần có thể làm bất cứ ngày nào, miễn là không quá 10 giờ một ngày và đảm bảo 48 tiếng trong 01 tuần.

Nhà nước cũng khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ bởi vì như vậy sẽ giúp người lao động có thể phục hồi được thể chất của mình, tăng cao hiệu quả làm việc hơn là số lượng. Đối với những công việc nặng, đa số các công ty sử dụng lực lượng lao động phổ thông ở Việt Nam đều có hình thức làm việc vào ban đêm ngoài Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

Ngoài việc có thể làm ban đêm thì nhà làm luật cũng cho phép người lao động có thể làm thêm giờ. Mặc dù luật quy định người sử dụng lao động cần sự đồng ý của người lao động nếu muốn áp dụng chế độ làm thêm giờ. Tuy nhiên, trên thực tế thì người sử dụng có thể ra yêu cầu làm thêm mà không cần sự đồng ý của người lao động.

Việc quy định số giờ làm thêm tối thiểu như vậy là có lợi cho người lao động cũng như người sử dụng lao động. Vì nếu người lao động được phục hồi sức lực thì năng suất của họ sẽ được nâng lên. Từ đó, người sử dụng lao động cũng sẽ được khai thác được một cách hiệu quả từ người lao động. Những quy định trên thuộc trường hợp bất khả kháng và an ninh quốc gia nên người lao động bắt buộc phải làm thêm giờ nếu người sử dụng lao động yêu cầu.

Trên đây là bài viết điều khoản về chế độ làm việc trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.