QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN CHO THUÊ KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁNG TÀI SẢN

Trong bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu tổng quan về hợp đồng thuê khoáng tài sản và những điều khoản có cơ bản. Bài viết này sẽ cung cấp cho quý đọc giả điều khoản về quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê khoáng khi tham gia hợp đồng thuê khoáng tài sản.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015

2. Nội dung

2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê khoáng

Dưới đây là điều khoản mẫu về quyền và nghĩa vụ của bên thuê khoáng

ĐIỀU 6

NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A

  1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
  2. Chuyển giao tài sản thuê khoán đúng thỏa thuận ghi trong Hợp đồng;
  3. Bảo đảm quyền sử dụng của tài sản cho Bên B;
  4. Thông báo cho Bên B về quyền của người thứ ba (nếu có) đối với tài sản thuê khoán;
  5. Thanh toán cho Bên B chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán;
  6. Chịu một nửa những thiệt hại về súc vật thuê khoán (nếu tài sản thuê khoán là súc vật thuê khoán) do sự kiện bất khả kháng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác);
  7. Không được đơn phương đình chỉ thực hiện Hợp đồng trong trường hợp tài sản thuê khoán là nguồn sống duy nhất của Bên B và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của Bên A;
  8. Báo trước cho Bên B thời hạn ……………….. nếu đơn phương đình chỉ thực hiện Hợp đồng;
  9. ………………
  10. Bên A có quyền sau đây:
  11. Nhận đủ tiền thuê tài sản theo phương thức đã thỏa thuận;
  12. Nhận lại tài sản thuê khoán khi hết hạn Hợp đồng;
  13. Đơn phương đình chỉ thực hiện Hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu Bên B khai thác công dụng không đúng mục đích;
  14. …………………………..

2.2. Nghĩa vụ của bên cho thuê khoáng

Để xem thỏa thuận trên có phù hợp với quy định của pháp luật hay không, chúng ta cần xem xét quy định của bộ luật dân sự như thế nào. Tuy nhiên, bộ luật dân sự không quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên theo điều luật mà nó được lồng ghép trong những điều khoản nhỏ của mỗi điều. Ví dụ:

Điều 487. Giao tài sản thuê khoán

Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.

Trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.

Điều 490. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán

  1. Bên cho thuê khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán theo thỏa thuận.

Như vậy, những nghĩa vụ giao tài sản thuê khoáng, lập biên bản bàn giao cùng với những chi phí sửa chữa và cải tạo tài sản thuê khoán là những thỏa thuận cơ bản mà các bên cần phải có trong khi giao kết hợp đồng.

Trong hợp đồng có quy định bên cho thuê khoán: “Không được đơn phương đình chỉ thực hiện Hợp đồng trong trường hợp tài sản thuê khoán là nguồn sống duy nhất của Bên B và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của Bên A”.

Căn cứ vào điều 492 quy định như sau:

Điều 492. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán

  1. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
  2. Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.

Về việc phải bồi thường thiệt hại do sự kiện bất khả kháng gây ra thì có quy định tại điều 491 như sau:

Điều 491. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về gia súc thuê khoán

Trong thời hạn thuê khoán gia súc, bên thuê khoán được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, bên cho thuê khoán phải thực hiện theo đúng nghĩa vụ tại khoản 2 của điều 492 Bộ luật dân sự 2015.

 

2.3. Quyền của bên cho thuê

Các quyền như: Nhận đủ tiền thuê tài sản; Đơn phương đình chỉ thực hiện Hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; Nhận lại tài sản thuê khoán được quy định căn cứ vào những quy định của pháp luật sau:

Điều 488. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả

  1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
  2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.

Việc quy định như vậy giúp cho quyền cơ bản của bên cho thuê khoáng được bảo vệ tối đa vì mục đích cuối cùng của bên cho thuê khoáng là thu tiền thuê từ việc cho thuê, bên thuê khoáng phải tự tính cách để tạo ra lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất nếu không sẽ vẫn phải chịu tiền thuê khoán.

Điều 489. Khai thác tài sản thuê khoán

Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thỏa thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Cho dù là bên đang khai thác tài sản cho thuê khoáng nhưng trên thực tế thì tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, nên bên thuê khoáng phải tuân theo những thỏa thuận ban đầu mà hai bên đã cam kết. Mục đích của thuê khoáng là để nuôi heo, trồng rừng thì phải làm đúng như vậy nhằm thể hiện tinh thần trung thực, tôn trọng chủ sở hữu của tài sản thuê khoáng.

Điều 493. Trả lại tài sản thuê khoán

Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thỏa thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.

Quy định trên khẳng định bên cho thuê khoáng chính là chủ sở hữu của tài sản cho thuê. Pháp luật ghi nhận và bảo vệ quyền tài sản tuyệt đối của bên cho thuê. Mục đích cho thuê là để phát sinh lợi nhuận, nhưng điều này lại làm mất đi giá trị của tài sản thuê thì bên thuê khoáng phải bồi thường là hợp lý.

Như vậy, những quy định có trong hợp đồng thuê khoáng tài sản là rất phù hợp với quy định của pháp luật. Chúng ta có thể sử dụng điều khoản này để ký hợp đồng thuê khoáng.

3. Kết Luận

Khi tham gia giao kết hợp đồng thuê khoáng, bên cho thuê được pháp luật bảo vệ tuyệt đối bằng việc cho dù bên thuê có đạt được lợi nhuận hay là không thì bên cho thuê vẫn được trả tiền thuê khoáng, sau khi kết thúc hợp đồng, bên cho thuê còn được nhận đầy đủ số lượng và chất lượng như ban đầu, nếu như bên thuê gây thiệt hại thì phải bồi thường. Ngoài ra, bên cho thuê có nghĩa vụ phải giao tài sản cho thuê đầy đủ như đã thỏa thuận, chịu thiệt hại cùng với bên thuê khoáng khi có sự kiện bất khả kháng diễn ra cũng như không được tự ý chấm dứt hợp đồng nếu nó là nguồn thu trực tiếp của bên thuê khoáng.

Trên đây là bài viết Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê trong hợp đồng thuê khoáng tài sản dùng để sử dụng trong hợp đồng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn và thực hiện tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN CHO THUÊ KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁNG TÀI SẢN