Trong khi ký kết hợp đồng, thời hạn cũng là yếu tố mà các bên rất quan tâm trong việc giao kết hợp đồng.Bài viết này sẽ tập trung vào việc phân tích những quy định của pháp luật liên quan đến thời hạn để thực hiện hợp đồng.
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự 2015
– Luật thương mại 2005
2. Nội dung
2.1. Thơi hạn trong giao kết hợp đồng
Tại điều 144 trong bộ luật dân sự có quy định về thời hạn như sau:
Điều 144. Thời hạn
- Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
- Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Để hiểu rõ hơn về thời hạn ta sẽ tham khảo 2 điều luật sau
Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
- Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
- Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
- Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
Điều 148. Kết thúc thời hạn
- Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
- Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
- Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
- Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
- Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
- Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Từ 3 điều luật trên có thể thấy thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Là căn cứ để phát sinh và chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.
Ví dụ: Cty A có ký kết Hợp dịch vụ thuê xe của công ty B. Hai bên cùng thỏa thuận ngày Ký kết là ngày có hiệu lực của Hợp đồng ngày 15/4/2018. Thời hạn của Hợp đồng thỏa thuận từ ngày 16/4/2018 đến 16/4/2019, thanh toán tiền thuê 2 triệu đồng vào ngày 16 của mỗi tháng. Thì thời hạn để hợp đồng có hiệu lực là 1 năm. Thời hạn đê thực hiện nghĩa vụ thanh toán của A là 1 tháng.
Trong một số luật chuyên ngành cũng quy định về thời hạn. Như tại điều 37 Luật thương mại 2005 quy định về thời hạn giao hàng như sau:
Điều 37. Thời hạn giao hàng
- Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
- Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Như vậy, các bên được tự do thỏa thuận ý chí về việc chọn thời hạn để giao hàng và thanh toán
2.2. Thời hạn thanh toán nếu không có thỏa thuận trong hợp đồng
Lĩnh vực thương mại có rất nhiều những loại hợp đồng liên quan như: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ. Có một số trường hợp, do bất cẩn mà các bên không thỏa thuận trong hợp đồng về thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, nhà làm luật cũng đã dự trù về trường hợp này nên tại điều 55 của luật thương mại 2005 quy định như sau:
Điều 55. Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:
- Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
- Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Như vậy, các bên không được phép nói là do trong hợp đồng không có điều khoản quy định về thời gian thanh toán mà không thanh toán cho bên còn lại.
Tóm lại, thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Các bên có quyền tự do thỏa thuận về thời hạn thanh toán. Trong một loại hợp đồng có thể quy định nhiều điều khoản về thời hạn khác nhau.