TỔNG QUAN QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Trong các loại hợp đồng thì hợp đồng lao động là một trong những loại hợp đồng đòi hỏi người sử dụng lao động và người lao động phải tìm hiểu thật kỹ trước khi giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu biết về các quy định về pháp luật lao động. Đặc biệt là người lao động có thể hiểu hết được các quy định của pháp luật lao động. Vì thế, luật Minh Mẫn chúng tôi thực hiện chuỗi bài viết liên quan đến từng điều khoản cơ bản trong hợp đồng lao động. Dưới đây là bài viết về tổng quan về hợp đông lao động. Cuối bài viết, chúng tôi còn đính kèm hợp đồng lao động mẫu cho quý khách tham khảo.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động

2. Nội dung

Hợp đồng lao động khác với những loại hợp đồng khác khá nhiều, điều này còn được chứng minh thông qua việc nhà làm luật đã ban hành hẳn một bộ luật để quy định về các vấn đề này.

Thực chất, trước khi có những quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động dựa vào sức mạnh về tài chính, sự cần thiết việc làm của người lao động để bắt người lao động làm việc nặng nhọc nhưng trả lương rất thấp. Vì thế, chúng ta có thể thấy những điều khoản trong hợp đồng lao động đa số có lợi cho người lao động.

Về hình thức thì hợp đồng lao động quy định tại điều 16 của Bộ Luật Lao Động như sau:

Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Khi thời gian làm việc càng tăng thì rủi ro có một bên đã thực hiện nghĩa vụ, bên còn lại sẽ không thực hiện nghĩa vụ cho bên ngược lại. Vì vậy, nếu không có giao kết bằng  văn bản thì một trong hai bên rất dễ lật lọng.

Về nội dung phải có chủ yếu của hợp đồng xây dựng thì quy định tại điều 23 của Bộ Luật Lao Động 2012 (Sau đây được gọi tắt là BLLĐ)

Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

Một hợp đồng cơ bản phải đáp ứng đầy đủ các điều khoản được quy định ở trên. Trong đó có các điều khoản mang tính chất thông tin về chủ thể, điều khoản phải tuân theo quy định của pháp luật và điều khoản hai bên có thể thỏa thuận thêm.

Điều khoản mang tính chất thông tin như: Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp, Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động, công việc và địa điểm làm việc.

Điều khoản phải tuân theo các quy định hoặc quy định tối thiểu dành cho cả hai bên: Thời hạn của hợp đồng lao động; mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương, chế độ nâng bậc, nâng lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Điều khoản hai bên có thể thỏa thuận như: Trang bị bảo hộ cho người lao động, Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Điều khoản hai bên có thể thỏa thuận là do tùy vào đặc điểm tính chất của từng ngành nghề mà người sử dụng lao động có cung cấp trang bị bảo hộ cho người lao động hay không.

Còn về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề thì có một số ngành nghề người lao động không cần phải bồi dưỡng vì chỉ cần trong quá trình thực hiện công việc, họ đã có thể tự mình nâng cao tay nghề.

Một số trường hợp mà công việc đòi hỏi người sử dụng lao động phải cung cấp bí mật kinh doanh cho người sử dụng lao động như: điện, máy móc, quản trị kinh doanh … đa số là chức vụ quản lý. Khi ấy, để tránh trường hợp người lao động sử dụng những bí mật về công nghệ thuộc quyền sở hữu của người sử dụng lao động, các bí mật kinh doanh để cung cấp cho đối thủ hoặc sau khi đã nghỉ việc tại công ty thì sử dụng thông tin đó nhằm phục vụ cho đối thủ.

3. Kết Luận

Tóm lại, khi tham gia ký kết hợp đồng lao động thì các bên cần tham khảo quy định của bộ luật lao động trước khi tham gia ký kết.

Về hình thức, Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Khi thời gian làm việc càng tăng thì rủi ro có một bên thực hiện nghĩa vụ xong, bên còn lại sẽ không thực hiện nghĩa vụ cho bên ngược lại. Vì vậy, nếu không có giao kết bằng  văn bản thì một trong hai bên rất dễ lật lọng.

Về nội dung, hợp đồng lao động phải đáp ứng những nội dung chủ yếu quy định tại điều 23 của Bộ Luật Lao Động.

Trong đó có các điều khoản mang tính chất thông tin về chủ thể, điều khoản phải tuân theo quy định của pháp luật và điều khoản hai bên có thể thỏa thuận thêm.

Điều khoản mang tính chất thông tin như: Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp, Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động, công việc và địa điểm làm việc.

Điều khoản phải tuân theo các quy định hoặc quy định tối thiểu dành cho cả hai bên: Thời hạn của hợp đồng lao động; mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương, chế độ nâng bậc, nâng lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Điều khoản hai bên có thể thỏa thuận như: Trang bị bảo hộ cho người lao động, Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. Tùy vào chính sách của công ty, đặc điểm tính chất công việc mà có hay không nên đưa những điều khoản trên trong hợp đồng lao động.

Trên đây là bài viết điều khoản về tổng quan về hợp đồng lao động trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

Dưới đây là mẫu đính kèm hợp đồng lao động:

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG QUAN QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG