TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE Ô TÔ

Ngày nay, việc mua ô tô đã trở thành phổ biện tại xã hội Việt Nam. Thế nhưng khi mua ô tô thì không phải lúc nào các bên cũng nắm rõ được quyền và nghĩa vụ của mình. Chính vì thế, các bên thường tự soạn những quy định trái với pháp luật hoặc có trường hợp đại lý ô tô sẽ tự soạn một cái hợp đồng mẫu và bắt bên mua phải ký vô với những điều khoản bất lợi cho người mua. Bài viết này sẽ cung cấp một cách tổng quát về hợp đồng  mua bán xe ô tô.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015

­- Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ công an quy định về đăng ký xe

– Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

2. Nội dung

2.1. Hình thức và những điều khoản chung

Mẫu của hợp đồng mua bán xe ô tô được đính kèm vào nơi cuối cùng của bài viết này.

Hợp đồng mua xe ô tô sẽ tùy vào mục đích giao kết mà sẽ chịu sự điều chỉnh của luật chuyên ngành khác. Nếu như bên mua mua xe, đặc biệt là số lượng lớn với tư cách là một công ty, mục đích là dùng để bán lại thì căn cứ vào luật thương mại 2005. Còn nếu bên mua, mua với mục đích để sử dụng, không có tư pháp nhân thì sẽ được xem như là một hợp đồng mua bán tài sản, chịu sự điều chỉnh của bộ luật dân sự 2015

Về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định điều 119 của bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

  1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

  1. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Như vậy, hình thức của hợp đồng mua bán xe ô tô sẽ có thể được lập thành văn bản vì đây là tài sản có giá trị lớn.

So với hợp đồng mua bán hàng hóa thì hợp đồng mua bán xe ô tô cũng có những điều khoản tương tự như: chủ thể, nội dung, giá cả, chất lượng sản phẩm; địa điểm giao hàng; phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm và phương thức giao xe, phương thức giải quyết tranh chấp, cam đoan của các bên. Ngoài ra, còn có những điều khoản rất riêng biệt như: Đặc điểm xe ô tô, thời hạn, địa điểm và phương thức giao xe, quyền sở hữu đối với xe mua bán, việc nộp thuế và lệ phí chứng thực.

2.2. Một số điều khoản đặt trưng trong hợp đồng mua bán xe máy

+ Điều khoản đặc điểm xe ô tô là điều khoản không thể thiếu. Bởi ở điều khoản này bên mua sẽ liệt kê chi tiết về: Biển số, Nhãn hiệu, Dung tích xi lanh, Loại xe, Màu sơn, Số máy, Số khung, , các đặc điểm khác và ghi rõ là Giấy đăng ký xe số bao nhiêu, do ai cấp, cấp vào ngày nào. Điều khoản này giúp xác định một cách chi tiết nhất đối tượng của hợp đồng. Tạo thuận lợi cho việc chuyển giao quyền sở hữu đối với xe.

+ Điều khoản về đặt cọc: đối với điều khoản này các bên cần lưu ý như sau: bên mua sau khi đã đặt cọc nếu không mua thì sẽ mất tiền cọc, bên bán nếu không bán thì sẽ bị phạt trả cọc cộng với một số tiền tương đương với tiền cọc.

+ Điều khoản về đăng ký chuyển quyền sở hữu đối với xe mua bán: điều khoản này ghi nhận ai sẽ là người đăng ký quyền sở hữu khi bên bán đã bán xe cho bên mua. Đối với hợp đồng mua bán xe ô tô thì theo quy định của pháp luật thì cần phải công chứng thì mới có hiệu lực. Cụ thể, quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ công an quy định về đăng ký xe: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.

Cho nên, sau khi hợp đồng được chứng thực, các bên mới có thể tiến hành thủ tục chuyển đổi chủ sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên phải đi đăng ký xe là bên được bán xe, tức là bên mua xe. Cụ thể quy định tại điều 6 của Thông tư số 15/2014/TT-BCA như sau:

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

  1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

+ Về điều khoản việc nộp thuế và lệ phí công chứng: Phí này sẽ tùy vào từng văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng cho các bên, dựa trên % giá chuyển nhượng của xe. Phí này cũng do các bên thỏa thuận để trả. Nhưng lệ phí trước bạ sẽ do bên mua thực hiện. Mức thu sẽ là 10% giá trị của xe. Quy định tại khoản 5 – Điều 4 của Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

  1. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.

Riêng:

Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.

Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Ngoài ra, bên bán còn phải chịu đóng thuế thu nhập cá nhân từ việc bán xe ô tô.

Chi tiết về các khoản này sẽ có ở những bài viết sau.

+ Bảo lữu quyền sở hữu: Thường thì bảo lưu quyền sở hữu sẽ được lập thành một văn bản riêng và đi đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền. Xuất hiện khi bên bán cho phép bên mua trả góp chiếc xe.

3. Kết Luận

Như vậy, khi tham gia giao kết hợp đồng mua bán xe, thì các bên cần chú ý về việc phải được lập thành văn bản và có công chứng thì mới có hiệu lực. Các bên cần phải quy định về các điều khoản cơ bản của một hợp đồng mua bán. Đó là: giá, thời gian thanh toán, phương thức thanh toán, địa điểm thực hiện hợp đồng, ngoài ra còn phải quy định rõ một số các điều khoản riêng biệt đối với hợp đồng mua bán xe ô tô như mô tả đặc điểm của xe, đặt cọc, quyền sở hữu đối với xe, đóng lệ phí trước bạ, bảo lữu quyền sở hữu khi có hình thức trả góp. Có như vậy, cuộc giao dịch giữa các bên mới có thể diễn ra thành công.

Trên đây là bài viết tổng quan về hợp đồng mua bán xe ô tô của hợp đồng mua bán xe ô tô do chúng tôi thực hiện. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn và thực hiện tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

  • Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô:

I.1.1. HỢP ĐỒNG MUA BÁN Ô TÔ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE Ô TÔ