TRỌN BỘ CÁCH THỨC RÚT HỒ SƠ BẢO HIỂM XÃ HỘI 01 LẦN

Bảo hiểm xã hội một lần là một chế độ mà cả người lao động va người sử dụng lao động rất quan tâm. Không phải ai cũng biết đến thủ tục này. Vì thế, chúng tôi thực hiện bài viết này để cung cấp cho quý khách những thủ tục về cách tính tiền và cách lấy bảo hiểm xã hội một lần.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sau đây gọi tắt là LBHXH)

– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành
– Thông tư 42/2016/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

– Quyết định 929/QĐ-BHXH năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

 2. Nội dụng

2.1. Cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần

Theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì người lao động được giữ sổ bảo hiểm nhưng doanh nghiệp thường sẽ giữ để phòng trường hợp người lao động làm mất sổ. Người sử dụng lao động cũng sẽ thông báo cho người lao động và trích tiền của họ để đóng cho cơ quan bảo hiểm. Khi nghỉ việc, người lao động cần báo với công ty để họ phối hợp với cơ quan BHXH chốt và trả sổ.

Chậm nhất là 1 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp phải phối hợp với BHXH để trả sổ cho người lao động.

Thêm vào đó, người lao động cần có thêm một loại giấy tờ để chứng minh mình đã không làm việc nữa như: Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

Theo quy định tại điều 60 của LBHXH như sau:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

  1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

+ Thời gian được lấy bảo hiểm xã hội là:

Quy định điều 1 của nghị quyết 93/2015 như sau:

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

=> Như vậy, sau một năm, nếu có yêu cầu thì người lao động mới lấy được tiền của bảo hiểm xã hội.

+ Mức hưởng:

Theo quy định tại khoản 3 – điều 1 của nghị quyết 93/2015 như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
  • 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Người lao động tham gia bao nhiêu tháng thì được hưởng quy định tại khoản 4 – Điều 19 của  Thông tư 59/2015 như sau:

Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần

  1. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”

Ví dụ: bà Oanh tham gia bảo hiểm xã hội với các mức lương:

Từ tháng 10/2013 tới hết tháng 12/2013 với mức lương là 5 triệu đồng/tháng. Vậy là có 3 tháng đóng trong năm 2013.

Từ tháng 01/2014 tới hết tháng 06/2014 với mức lương là 6 triệu đồng/tháng. Vậy bà Oanh tham gia bảo hiểm 06 tháng trong năm này.

Căn cứ vào quy định ở trên thì bà Oanh đã tham gia 09 tháng đóng bảo hiểm xã hội thuộc trường hợp được hưởng 02 tháng tiền lương vì được làm tròn thành 01 năm.

 

+ Số tiền nhận được:

Cũng áp dụng ví dụ ở trên. Ta căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 42/2016, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của các năm 2013; 2014; lần lượt là 1,08; 1,03. Bà Oanh đã tham gia 3 tháng đóng trong năm 2013, tham gia bảo hiểm 06 tháng trong năm 2014.

Từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2013: 5.000.000 x 1,08 x 3 (tháng) = 16.200.000 đồng.

Từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2014: 6.000.000 x 1,03 x 6 (tháng) = 37.080.000 đồng.

Số tiền bình quân để tính bảo hiểm= Tổng số tiền đã nhân theo định mức/tổng số tháng = (16.200.000+37.080.000)/9= 5.920.000 VNĐ

Vậy, tổng số tiền bảo hiểm mà bà Oanh được nhận là: 5.920.000×2=11.840.000 VNĐ.

2.2. Thủ tục lấy tiền bảo hiểm xã hội một lần

+ Thành phần hồ Sơ

Để có thể lấy được bảo hiểm xã hội thì ngoài việc thuộc một trong những trường hợp trên thì người lao động phải chuẩn bị những loại giấy tờ sau:

Căn cứ vào Điều 109 LBHXH hồ sơ gồm:

– Sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH)

– Đơn đề nghị hưởng Trợ cấp BHXH 1 lần (mẫu 14-HSB)

– CMND và sổ hộ khẩu. Nếu không có hộ khẩu thì tạm trú để đối chiếu

– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải có thêm bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; hoặc
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; hoặc
  • Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

– Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS hoặc biên bản giám định y khoa đối với trường hợp bị mắc các bệnh khác mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục.

* Lưu ý: Thành phần hồ sơ nêu trên nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.

+ Thời gian giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH giải quyết trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo đúng quy định.

+ Cơ quan giải quyết

Căn cứ theo điều 7 Quyết định 166/2019 thì người lao động nộp hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi người lao động có sổ hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú. Tuy nhiên, thực tế tại một số địa phương, cơ quan BHXH cấp tỉnh cũng có thể được giao thẩm quyền giải quyết hồ sơ hưởng BHXH một lần.

3. Kết Luận

Như vậy, bảo hiểm xã hội một lần là một trong những bảo hiểm bắt buộc. Người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ các trình tự thủ tục để có thể xác định được đúng số tiền, xác định được đúng cơ quan mà mình sẽ nộp bảo hiểm cũng như các hồ sơ cần thiết để được hưởng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là bài viết điều khoản về cách tính và hồ sơ lấy bảo hiểm xã hội một lần trong chuỗi bài viết về hợp đồng lao động của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TRỌN BỘ CÁCH THỨC RÚT HỒ SƠ BẢO HIỂM XÃ HỘI 01 LẦN