ĐIỀU KHOẢN VỀ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG

Thời gian và tiến độ thực hiện là một trong những điều khoản trọng tâm nhất trong hợp đồng tư vấn xây dựng. Bởi vì bên chủ đầu tư rất quan tâm nhiều đến việc các dự án của mình có kịp tiến độ như đã dự tính hay không ngoài việc chất lượng vì sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của nhà đầu tư. Bài viết này sẽ cung cấp những phân tích cơ bản về điều khoản thời gian, tiến độ thực hiện hợp đồng của hợp đồng tư vấn xây dựng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Luật đấu thầu 2013

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

– Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành:

– Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu về Đánh giá hồ sơ dự thầu.

2. Nội dung

2.1. Điều khoản về thời gian và tiến độ thực hiện Hợp đồng tư vấn xây dựng

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 11. Thời gian và tiến độ thực hiện Hợp đồng tư vấn xây dựng

  1. Tiến độ thực hiện Hợp đồng được quy địnhcụ thể tại Phụ lục số… [Tiến độ thực hiện công việc] với tổng thời gian thực hiện là … ngày kể từ ngày Hợp đồng này có hiệu lực, bao gồm cả ngày lễ, tết và ngày nghỉ (thời gian trên không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt và các trường hợp bất khả kháng).
  2. Tiến độ chi tiết:

Nhà thầu sẽ hoàn thành phần… vào ngày… tháng… năm….

Nhà thầu sẽ hoàn thành phần… vào ngày… tháng… năm….

  1. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, trường hợp nhà thầu hoặc chủ đầu tư gặp khó khăn dẫn đến chậm trễ thời gian thực hiện Hợp đồng thì một bên phải thông báo cho bên kia biết, đồng thời nêu rõ lý do cùng thời gian dự tính kéo dài. Sau khi nhận được thông báo kéo dài thời gian của một bên, bên kia sẽ nghiên cứu xem xét. Trường hợp chấp thuận gia hạn hợp đồng, các bên sẽ thương thảo và ký kết Phụ lục bổ sung Hợp đồng.
  2. Việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng không được phép làm tăng giá hợp đồng nếu việc chậm trễ do lỗi của nhà thầu.

Tiến độ này sẽ do các bên thỏa thuận để thực hiện, tùy vào từng loại công trình xây dựng mà thời gian sẽ khác nhau. Tuy nhiên, để xem các bên thỏa thuận có hoàn toàn đúng hay không thì chúng ta cần phải xem xét quy định của luật về tiến độ. Cụ thể tại điều 14 của Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

Điều 14. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng

  1. Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.
  2. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.
  3. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu.
  4. Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn.
  5. Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.
  6. Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).
  7. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  8. Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.

Như vậy, luật quy định bên nhận thầu phải ghi rõ thời gian thực hiện, các cột mốc mà bên nhận thầu sẽ hoàn thành công việc để bên chủ đầu tư xem xét và chấp thuận theo nhu cầu hợp lý của mình. Nếu bên nhận thầu thi công hoàn thành trước thời hạn và chất lượng tốt thì sẽ tạo được uy tín cho bản thân trước chủ đầu tư.

Nếu trường hợp khi thực hiện và tiến độ không như thỏa thuận ban đầu của hợp đồng thì sẽ tuân theo quy định tại điều 39 của Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

 

Điều 39. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng

  1. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợpđược điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng, các bên phải xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.
  2. Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.

b) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.

c) Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.

d) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra.

3. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Như vậy, điều luật trên cũng ghi rõ các trường hợp được điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, ở tại điều 12 của Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định về việc điều chỉnh hợp đồng như sau:

Điều 12. Điều chỉnh hợp đồng tư vấn xây dựng

2. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Điều 16 của Thông tư này và các quy định sau:

a) Trường hợp thời hạn hoàn thành công việc tư vấn chậm so với tiến độ công việc của hợp đồng do lỗi của bên nhận thầu thì bên nhận thầu phải có giải pháp khắc phục để bảo đảm tiến độ hợp đồng. Nếu tiến độ thực hiện hợp đồng bị kéo dài so với tiến độ hợp đồng đã ký thì bên nhận thầu phải kiến nghị bên giao thầu gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Trường hợp phát sinh chi phí thì bên nhận thầu phải khắc phục bằng chi phí của mình. Nếu gây thiệt hại cho bên giao thầu thì phải bồi thường.

b) Trường hợp thời hạn hoàn thành hợp đồng tư vấn chậm so với tiến độ của hợp đồng do lỗi của bên giao thầu thì bên giao thầu phải gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Trường hợp gây thiệt hại cho bên nhận thầu thì phải bồi thường.

Tức là nếu bên nào chậm chễ thực hiện hợp đồng thì bên đó phải trách nhiệm về thiệt hại do mình gây ra. Nếu như sự chậm trễ đó không phải lỗi do mình thì các bên có thể giải trình để nhận được sự chấp thuận từ bên còn lại. Trường hợp các dự án thuộc sự can thiệp của chính phủ hoặc chịu sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì các bên phải báo cáo về sự chậm tiến độ này tới người đó.

3. Kết luận

Như vậy, khi tham gia ký kết hợp đồng tư vấn giám sát. Các bên cần chú ý về điều khoản thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng. Thời gian này tùy thuộc vào từng loại công trình mà các bên sẽ có thỏa thuận về thời gian khác nhau. Trong trường hợp không thể thực hiện đúng tiến độ đã đề ra thì các bên phải dựa vào những lý do thật sự khách quan để được bên còn xem xét và giảm bồi thường thiệt hại. Các bên cần phải căn cứ vào những trường hợp quy định tại khoản 2 – điều 39 về điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng của Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng.

Trên đây là bài viết về thời gian và tiến độ thực hiện Hợp đồng tư vấn xây dựng trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn và thực hiện tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG