ĐIỀU KHOẢN VỀ QUYẾT TOÁN VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG

Sau khi thực hiện hợp đồng, các bên đều muốn quyết toán để có thể hoàn thành tất cả thủ tục cuối cùng nhằm đưa sản phẩm, công trình đi vào sử dụng. Tuy nhiên, pháp luật quy định như thế  nào về các thủ tục thực hiện quyết toán và thanh lý hợp đồng thì không phải ai cũng biết. Bài viết này sẽ phân tích những quy định của pháp luật về việc quyết toán và thanh lý hợp đồng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

Dưới đây là điều khoản mẫu

Điều 26. Quyết toán và thanh lý Hợp đồng

  1. Quyết toán Hợp đồng

Trong vòng… ngày kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ nội dung công việc tư vấn theo Hợp đồng, khi nhận được Biên bản nghiệm thu và xác nhận của chủ đầu tư rằng nhà thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo quy định của Hợp đồng, nhà thầu sẽ trình cho chủ đầu tư … bộ tài liệu quyết toán hợp đồng, hồ sơ quyết toán bao gồm:

a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ nội dung công việc tư vấn.

b) Bản xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có).

c) Bảng tính giá trị quyết toán Hợp đồng trong đó nêu rõ phần đã thanh toán và giá trị còn lại mà chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu.

Nếu chủ đầu tư không đồng ý hoặc cho rằng nhà thầu chưa cung cấp đủ cơ sở để xác nhận một phần nào đó của tài liệu quyết toán hợp đồng, nhà thầu sẽ cung cấp thêm thông tin khi chủ đầu tư có yêu cầu hợp lý và sẽ thay đổi theo sự thống nhất của hai bên. Nhà thầu sẽ chuẩn bị và trình cho chủ đầu tư quyết toán hợp đồng như hai bên đã thống nhất.

Sau khi hai bên đã thống nhất tài liệu quyết toán, chủ đầu tư sẽ thanh toán toàn bộ giá trị còn lại của Hợp đồng cho nhà thầu.

  1. Việc thanh lý Hợp đồngphải được hoàn tất trong thời hạn… ngày kể từ ngày các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo Hợp đồng hoặc bị chấm dứt theo Điều 23 [Chấm dứt Hợp đồng].

Điều khoản mẫu trên cũng được trích từ điều 26 của thông tư 08/2016. Khi tham gia quyết toán, bên nhà thầu cần phải nộp đầy đủ các tài liệu đã được liệt kê ở trên. Nội dung của bảng nghiệm thu phải đầy đủ và có căn cứ cũng như tuân theo những thỏa thuận trong phần hợp đồng hoặc bổ sung cuối cùng của hợp đồng (nếu hợp đồng có ký bổ sung sau đó) đã được hai bên ký kết.

Nhà thầu cần phải cẩn trọng trong việc thực hiện cũng như đưa vào bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh vì nếu không thật sự hợp lý và không nhận được sự chấp thuận từ phía chủ đầu tư thì chủ đầu tư có thể áp dụng nguyên tắc quy định tại điều 16 của thông tư 08/2016 về rủi ro và bất khả kháng để không thanh toán cho nhà thầu cho dù nó có hợp lý tới đâu. Tóm lại nếu như tự ý thay đổi các hạng mục trong hợp đồng đã ký kết thì nhà thầu nhiều khả năng phải tự hứng chịu chi phí ấy.

Mặc khác nếu có thông báo một cách hợp lý thì trong quá trình tiến hành hoặc nghiệm thu thì nhà thầu có thể nhận được thêm khoản tiền từ chủ đầu tư.

Thêm vào đó, khi bắt đầu giao kết hợp đồng thì hai bên đã tiến một số thủ tục như: Bên nhà thầu phải sử dụng dịch vụ bảo lãnh từ phía ngân hàng để nộp số tiền đảm bảo thực hiện hợp đồng cho bên chủ đầu tư. Chủ đầu tư sau khi ký hợp đồng được bảo lãnh, sau đó sẽ ký hợp đồng tư vấn với nhà thầu và sẽ tiến hành đưa tiền tạm ứng hợp đồng cho bên nhà thầu. Vì thế, sau khi bên chủ đầu tư đồng ý tất cả những biên bản nghiệm thu mà bên nhà thầu đưa thì sẽ tiến hành lấy số tiền tổng trừ đi số tiền tạm ứng để đưa cho bên nhà thầu. Đó là số tiền phải thanh toán cuối cùng.

Ví dụ: Hợp đồng trị giá 1 tỷ, A đã tạm ứng 100 triệu cho B thì sau khi hoàn thành, A chỉ phải thanh toán cho B số tiền 900 triệu.

+ Về thời gian thanh lý: Các bên có thể thỏa thuận, thường thì sẽ từ 03 đến 05 ngày sau khi hai bên tiến hành nghiệm thu sản phẩm tư vấn. Khi ấy, bên chủ đầu tư sẽ tiến hành thanh toán đầy đủ trong thời gian ấy.

Mặc khác, các bên cũng có thể tiến hành thanh lý hợp đồng mặc dù hợp đồng vẫn còn có thời hạn. Đó là trường hợp mà một trong hai bên chấm dứt hợp đồng với bên còn lại, khi đó, theo nguyên tắc thì công trình hoàn thành bấy nhiêu thì bên chủ đầu tư sẽ tiến hành thanh toán toàn bộ những khối lượng công việc mà nhà thầu đã thực hiện bấy nhiêu đó. Dĩ nhiên là phải tính luôn cả tiền bồi thường thiệt hại toàn bộ từ bên có lỗi gây ra, khiến cho hợp đồng không thể thực hiện được.

Dưới đây là bài viết về chấm dứt hợp đồng, quý khách có thể đọc ở dưới đây để nắm được rõ hơn:

 

3. Kết luận

Trong hợp đồng tư vấn xây dựng, các bên sẽ phải đưa vào hợp đồng điều khoản về quyết toán và thanh lý hợp đồng. Thỏa thuận rõ về các điều kiện sẽ không nghiệm thu hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện công tác nghiệm thu. Nhà thầu không được tự ý đưa vào các hạng mục và số lượng lao động khác với thỏa thuận ban đầu của cả hai bên đã giao ước trong hợp đồng. Nếu có phát sinh mà lỗi không phải do nhà thầu thì nhà thầu cần phải đề xuất ngay tại thời điểm phát sinh để chủ đầu tư xem xét và chấp nhận bằng văn bản.

Khi bắt đầu giao kết hợp đồng thì hai bên đã tiến một số thủ tục như: Bên nhà thầu phải sử dụng dịch vụ bảo lãnh từ phía ngân hàng để nộp số tiền đảm bảo thực hiện hợp đồng cho bên chủ đầu tư. Chủ đầu tư sau khi ký hợp đồng được bảo lãnh, sau đó sẽ ký hợp đồng tư vấn với nhà thầu và sẽ tiến hành đưa tiền tạm ứng hợp đồng cho bên nhà thầu. Vì thế, sau khi bên chủ đầu tư đồng ý tất cả những biên bản nghiệm thu mà bên nhà thầu đưa thì sẽ tiến hành lấy số tiền tổng trừ đi số tiền tạm ứng để đưa cho bên nhà thầu. Đó là số tiền phải thanh toán cuối cùng.

Trên đây là bài viết về quyết toán và thanh lý hợp đồng trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ KHIẾU NẠI, GIÁI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Trong hợp đồng tư vấn thiết kế, không phải lúc nào các bên cũng hòa thuận. Thế nên, ngoài việc soạn hợp đồng một cách chắc chắn, các bên còn phải quy định với nhau điều khoản liên quan đến giải quyết khi có khiếu nại và tranh chấp. Bài viết này sẽ phân tích điều khoản về khiếu nại và giải quyết tranh chấp. Cũng như quy định về điều khoản chung trong hợp đồng tư vấn xây dựng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

2.1. Điều khoản về khiếu nại

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 25. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp

  1. Khi một bên phát hiện bên kia thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo đúng Hợp đồng thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện theo đúng nội dung Hợp đồng đã ký kết. Khi đó bên phát hiện có quyền khiếu nại bên kia về nội dung này. Bên kia phải đưa ra các căn cứ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ nội dung khiếu nại trong vòng… ngày. Nếu các căn cứ, dẫn chứng không hợp lý thì phải chấp thuận những khiếu nại của bên kia.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát hiện những nội dung không phù hợp với hợp đồng đã ký, bên phát hiện phải thông báo ngay cho bên kia về những nội dung đó và khiếu nại về các nội dung này. Ngoài khoảng thời gian này nếu không bên nào có khiếu nại thì các bên phải thực hiện theo đúng những thỏa thuận đã ký.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, bên nhận được khiếu nại phải chấp thuận với những khiếu nại đó hoặc phải đưa ra những căn cứ, dẫn chứng về những nội dung cho rằng việc khiếu nại của bên kia là không phù hợp với hợp đồng đã ký. Ngoài khoảng thời gian này nếu bên nhận được khiếu nại không có ý kiến thì coi như đã chấp thuận với những nội dung khiếu nại do bên kia đưa ra.

=> Điều khoản này trích từ khoản 1 của điều 25 thông tư 08/2016 về khiếu nại và giải quyết tranh chấp. Nhìn vào điều khoản trên có thể thấy, nhà làm luật đã quy định việc chứng minh có vi phạm nghĩa vụ hay không thuộc về phía bên bị khiếu nại chứ không phải là bên khiếu nại.

Ví dụ: Nếu A là chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu B. Khi bên B nhiều lần chậm tiến độ báo cáo công việc nên A đã gửi khiếu nại lên chính B. Khi đó B là bên phải nhận lỗi, cam kết hoặc phải chứng minh mình không có lỗi gây ra chuyện này. Thêm vào đó, thời gian để trả lời khiếu nại là trong vòng 30 ngày, nếu như không có bất kỳ văn bản hoặc chứng cứ giải thích nào thì xem như bên B đã đồng ý khiếu nại đó và phải thực hiện theo yêu cầu của A. Đối với A thì thời gian gửi khiếu nại cũng là trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát hiện những nội dung không phù hợp với hợp đồng đã ký.

Có những trường hợp áp dụng khiếu nại thì phù hợp, còn lại thì thường các bên sẽ dẫn đến tranh chấp. Về tranh chấp thì chúng ta sẽ cùng xem phân tích điều khoản ở dưới đây.

 

2.2. Điều khoản về giải quyết tranh chấp

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 25. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp

  1. Khi có tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng, các bên sẽ cố gắng thương lượng để giải quyết bằng biện pháp hòa giải.

Trường hợp thương lượng không có kết quả thì trong vòng… ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp Hợp đồng không thể hòa giải, các bên sẽ gửi vấn đề lên Trọng tài để xử lý tranh chấp theo các quy tắc của Việt Nam (hoặc Tòa án Nhân dân) theo quy định của pháp luật. Quyết định của Trọng tài (hoặc Tòa án Nhân dân) là quyết định cuối cùng và có tính chất bắt buộc với các bên.

  1. Hợp đồng bị vô hiệu, chấm dứt không ảnh hưởng đến hiệu lực của các điều khoản về giải quyết tranh chấp.

 

Điều khoản trên cũng được trích từ khoản 2 của điều 25 thông tư 08/2016 về giải quyết tranh chấp. Nội dung đầu tiên đó là nếu có tranh chấp thì điều đầu tiên mà các bên cần phải làm là thương lượng để hòa giải với nhau. Nếu như thương lượng không thành thì các bên có thể tiến hành nộp hồ sơ lên trung tâm trọng tại để được giải quyết, trường hợp truyền thống là nộp lên tòa án nhân dân để dược giải quyế nha. Hiện nay còn có thủ tục hòa giải thương mại, các trung tâm trọng tài cũng là nơi cung cấp dịch vụ này với mực giá thấp hơn gần gấp đôi so với thủ tục trọng tài thương mại. Bước cuối cùng nếu một trong hai bên không chấp nhận phán quyết cũng trọng tài thươn mại thì các bên sẽ đưa hồ sơ ra tòa án tại huyện, quận để giải quyết. Thủ tục này tuy truyền thống nhưng thời gian kéo dài, vì thế các bên chỉ nên áp dụng nó nếu như đã trải nghiệm những cách giải quyết ở trên.

Dưới đây là bài viết tham khảo dành cho các bên có liên quan đến giải quyết tranh chấp.

19. Phương án giải quyết tranh chấp

2.3. Điều khoản chung

Dưới đây là điều khoản chung

Điều 27. Điều khoản chung

Các bên đồng ý với tất cả các điều khoản, quy định và điều kiện của Hợp đồng này. Không có cơ quan nào hoặc đại diện của bên nào có quyền đưa ra tuyên bố, trình bày, hứa hẹn hoặc thỏa thuận nào mà không được nêu ra trong Hợp đồng; Không bên nào bị ràng buộc hoặc có trách nhiệm trước các điều đó.

Các bên cam kết thực hiện một cách trung thực, công bằng và đảm bảo để thực hiện theo mục tiêu của Hợp đồng.

Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày… tháng… năm…

(trường hợp thời gian hiệu lực của hợp đồng khác do các bên thỏa thuận)

Hợp đồng này bao gồm … trang, và ……. Phụ lục được lập thành … bản bằng tiếng Việt (và tiếng Anh nếu có) có giá trị pháp lý như nhau. Chủ đầu tư sẽ giữ … bản, nhà thầu sẽ giữ … bản.

 

CHỦ ĐẦU TƯ
HOẶC ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
(Ghi tên, chức danh, ký tên, đóng dấu)

NHÀ THẦU
HOẶC ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA NHÀ THẦU
(Ghi tên, chức danh, ký tên, đóng dấu)

 

Điều khoản trên cũng là điều khoản trích từ điều 27 của thông tư 08/2016. Vai trò của điều khoản trên chính là để khẳng định một lần nữa các bên không được tự ý thay đổi nội dung có trong hợp đồng. Các bên chỉ chịu trách nhiệm trong quyền và nghĩa vụ của mình đã được nêu trong hợp đồng này. Thêm vào đó, các bên cũng quy định về ngôn ngữ và thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Thời gian có hiệu lực do hai bên thỏa thuận nhưng phải tuân theo quy định tại điều 6 của nghị định 37/2015 như sau:

Điều 6. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng

1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

b) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;

c) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.

2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng(đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuậntrong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).

Về ngôn ngữ trong hợp đồng bằng tiếng việt nếu có yếu tố nước ngoài thì sẽ dùng song ngữ nếu thỏa thuận không được thì sẽ sử dụng tiến anh theo quy định của Điều 4 về luật áp dụng và ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng.

Ngoài ra, các bên còn phải tiến hành ký và nêu rõ họ tên, nếu là công ty thì sẽ phải đóng dấu. Nếu là đại diện của chủ đầu tư hoặc nhà thầu thì phải có giấy quỷ quyền của người đại diện theo pháp luật cho người đại diện.

 

3. Kết Luận

Tóm lại, khi các bên có ký kết hợp đồng, nếu như một trong hai bên có vi phạm nghĩa vụ thì bên còn lại có quyền khiếu nại và bên bị khiếu nại đó phải chứng minh nội dung của nại của bên khiếu nại là không chính xác nếu không thì phải khắc phục hoặc bồi thường thiệt hại. Cả bên khiếu nại và bên bị khiếu nại cần phải chú ý thời gian thông báo. Đối với bên khiếu nại thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát hiện những nội dung không phù hợp với hợp đồng đã ký. Đối với bên bị khiếu nại thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, bên nhận được khiếu nại phải chấp thuận với những khiếu nại đó hoặc phải đưa ra những căn cứ, dẫn chứng về những nội dung cho rằng việc khiếu nại của bên kia là không phù hợp với hợp đồng đã ký.

Điều khoản chung là để khẳng định một lần nữa các bên không được tự ý thay đổi nội dung có trong hợp đồng. Các bên chỉ chịu trách nhiệm trong quyền và nghĩa vụ của mình đã được nêu trong hợp đồng này.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).

Về ngôn ngữ trong hợp đồng bằng tiếng việt nếu có yếu tố nước ngoài thì sẽ dùng song ngữ nếu thỏa thuận không được thì sẽ sử dụng tiến anh theo quy định của Điều 4 về luật áp dụng và ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng. Ngoài ra, các bên còn phải tiến hành ký và nêu rõ họ tên, nếu là công ty thì sẽ phải đóng dấu. Nếu là đại diện của chủ đầu tư hoặc nhà thầu thì phải có giấy quỷ quyền của người đại diện theo pháp luật cho người đại diện.

Trên đây là bài viết về điều khoản khiếu nại, giải quyết tranh chấp và điều khoản chung    trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ THƯỞNG, PHẠT VÀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG

Hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng và hợp đồng xây dựng nói chung thật sự rất đặc biệt. Khi một trong các bên vi phạm thì bên đó phải bồi thường thiệt hại rất nhiều so với loại hợp đồng khác. Tuy nhiên, các bên cũng có thể thỏa thuận điều khoản về thưởng trong một số trường hợp đặc biệt. Bài viết dưới đây sẽ phân tích những khía cạnh thưởng, phạt và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 24. Thưởng, phạt và trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng

  1. Thưởng hợp đồng: Trường hợp nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ của hợp đồng sớm hơn so với thời hạn quy địnhtrong Hợp đồng này, mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư thì cứ mỗi… tháng(cụ thể do các bên thỏa thuận) chủ đầu tư sẽ thưởng cho nhà thầu … % giá hợp đồng và mức thưởng tối đa không quá …% giá trị phần hợp đồng làm lợi.
  2. Phạt vi phạm hợp đồng

Đối với nhà thầu: Nếu chậm tiến độ thực hiện hợp đồng … ngày thì phạt… % giá hợp đồng cho … ngày chậm nhưng tổng số tiền phạt không quá …% giá trị hợp đồng bị vi phạm.

Đối với chủ đầu tư: Nếu thanh toán chậm cho nhà thầu theo quy định tại Điều 12 [Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán] thì phải bồi thường cho nhà thầu theo lãi suất quá hạn áp dụng cho ngày đầu tiên chậm thanh toán do Ngân hàng thương mại mà nhà thầu. mở tài khoản công bố kể từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi chủ đầu tư đã thanh toán đầy đủ cho nhà thầu.

Điều khoản trên được trích từ điều 24 với cùng nội dung tại thông tư 08/2016. Nó khuyến khích chủ đầu tư sẽ thưởng cho nhà thầu theo một phạm vi cho phép, mức thưởng này chắc chắn sẽ tạo động lực cho nhà thầu nhanh chóng hoàn thành công việc sớm hơn dự kiến nhưng vẫn sẽ đảm bảo chất lượng và số lượng. Điều này là điều rất xác đáng, vì việc hoàn thành sớm hơn tiến độ là điều không dễ trong xây dựng. Mặc khác, nó sẽ giúp cho chủ đầu tư nhanh chóng kiếm lại lợi nhuận từ công trình.

Thưởng cũng phải đi đôi với phạt, việc nhà thầu không thực hiện đúng như tiến độ gây trễ tiến độ, chất lượng công trình không bảo đảm làm thiệc hại đến nhà đầu tư thì phải phạt vi phạm.

Về chế tài phạt vi phạm hợp đồng, Luật xây dựng 2014 có quy định như sau:

“Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

  1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
  2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.”

Như vậy, việc phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng sẽ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Các nội dung thỏa thuận sẽ bao gồm:

– Quy định hành vi vi phạm bị áp dụng phạt vi phạm;

– Thỏa thuận việc áp dụng phạt vi phạm;

– Thỏa thuận về mức phạt.

Đối với mức phạt, Luật xây dựng quy định đối với “công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước” mức phạt vi phạm không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác, mức phạt vi phạm sẽ do các bên thỏa thuận, Căn cứ vào Nghị định 37/2015/NĐ-CP về hợp đồng xây dựng có quy định: “Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định tại Nghị định này.”

Điều đó có nghĩa là mức phạt không quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Trong trường hợp các bên không áp dụng quy định tại NĐ 37/2015/NĐ-CP nêu trên, vì đây cũng là hoạt động thương mại, có tạo ra lợi nhuận, nên có thể áp dụng quy định của Luật thương mại, theo đó, mức phạt tối đa được thỏa thuận không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.

Ngoài ra, bên vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc của bộ luật dân sự là thiệt hại đến đâu thì bồi thường đến đó. Riêng với chủ đầu tư thì phải tiến hành trả lãi chậm trả theo quy định của bộ luật dân sự nếu chậm thanh toán. Cụ thể, quy định tại điều 466 của bộ luật dân sự như sau:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

  1. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  2. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tại điều 468 của bộ luật dân sự quy định về lãi suất như sau:

Điều 468. Lãi suất

  1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

  1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

3. Kết luận

Khi tham gia giao kết hợp đồng tư vấn, các bên có thể tự do thỏa thuận về việc thưởng do bên nhận thầu hoàn thành công trình trước thời hạn và vẫn đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, các bên còn có thể thỏa thuận về mức phạt vi phạm. Tuy nhiện dựa vào luật xây dựng và luật thương mại thì chúng ta chỉ được phép thỏa thuận phạt vi phạm từ 8% tới 12%. Bên cạnh đó, bên vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại toàn diện cho bên bị vi phạm theo nguyên tắc thiệt hại đến đâu thì bồi thường đến đó. Đối với chủ đầu tư, nếu chậm thanh toán thì còn phải trả một khoản tiền lãi theo duy định của điều 468 là 10%/năm, có thể cộng theo lãi chậm trả quy định tại điều 466 của bộ luật dân sự. Vì thế, các bên cần chú ý để có thể tránh được các trường hợp bị vi phạm và tăng cường sự tưởng thưởng.

Trên đây là bài viết về thưởng, phạt và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ RỦI RO VÀ BẤT KHẢ KHÁNG

Đối với bất kỳ loại hợp đồng nào thì cũng sẽ xảy ra rủi ro trong quá trình thực hiện. Hợp đồng tư vấn cũng tương tự. Ngoài những sự kiện bất khả kháng thường thấy thì trong hợp đông tư vấn xây dựng còn xuất hiện những trường hợp bất khả kháng đặc trưng trong xây dựng. Bài viết này sẽ phân tích một cách sâu sắc nhất về những rủi ro, cách giải quyết và sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng tư vấn xây dựng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

– Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.

– Thông tư 17/2016/TT-BXD hướng dẫn về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 21. Rủi ro và bất khả kháng

1. Bất khả kháng khác trong hoạt động tư vấn xây dựng bao gồm các sự kiện sau: Khi thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi bùn mà khi ký hợp đồng các bên chưa lường hết được.

2. Trách nhiệm của các bên đối với rủi ro:

a) Đối với những rủi ro đã tính trong giá hợp đồng thì khi rủi ro xảy ra bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm bằng kinh phí của mình.

b) Đối với những rủi ro đã được mua bảo hiểm thì chi phí khắc phục hậu quả các rủi ro này do đơn vị bảo hiểm chi trả và không được tính vào giá hợp đồng.

c) Bên nhận thầu phải bồi thường và gánh chịu những tổn hại cho bên giao thầu đối với các hỏng hóc, mất mát và các chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) có liên quan do lỗi của mình gây ra.

d) Bên giao thầu phải bồi thường những tổn hại cho bên nhận thầu đối với các thiệt hại, mất mát và chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) liên quan do lỗi của mình gây ra,

3. Thông báo về bất khả kháng:

a) Khi một bên gặp tình trạng bất khả kháng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất, trong thông báo phải nêu rõ các nghĩa vụ, công việc liên quan đến hậu quả của bất khả kháng.

b) Bên thông báo được miễn thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của mình trong thời gian xảy ra bất khả kháng ảnh hưởng đến công việc theo nghĩa vụ hợp đồng.

4. Trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng

a) Nếu bên nhận thầu bị cản trở thực hiện nhiệm vụ của mình theo hợp đồng do bất khả kháng mà đã thông báo theo các điều khoản của hợp đồng dẫn đến chậm thực hiện công việc và phát sinh chi phí do bất khả kháng, bên nhận thầu sẽ có quyền đề nghị xử lý như sau:

– Được kéo dài thời gian do sự chậm trễ theo quy định của Hợp đồng (gia hạn thời gian hoàn thành).

– Được thanh toán các chi phí phát sinh theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.

b) Bên giao thầu phải xem xét quyết định các đề nghị của bên nhận thầu.

c) Việc xử lý hậu quả bất khả kháng không áp dụng đối với các nghĩa vụ thanh toán tiền của bất cứ bên nào cho bên kia theo hợp đồng.

5. Chấm dứt hợp đồng do bất khả kháng, thanh toán, hết trách nhiệm

a) Nếu việc thực hiện các công việc của hợp đồng bị dừng do bất khả kháng đã được thông báo theo quy định của hợp đồng trong khoảng thời gian mà tổng số ngày bị dừng lớn hơn số ngày do bất khả kháng đã được thông báo, thì một trong hai bên có quyền gửi thông báo chấm dứt hợp đồngcho bên kia.

b) Đối với trường hợp chấm dứt này, bên giao thầu sẽ phải thanh toán cho bên nhận thầu:

– Các khoản thanh toán cho bất kỳ công việc nào đã được thực hiện mà giá đã được nêu trong hợp đồng.

– Chi phí cho thiết bị và vật tư được đặt hàng cho công trình đã được chuyển tới cho bên nhận thầu, hoặc những thứ bên nhận thầu có trách nhiệm chấp nhận giao hàng: Thiết bị và vật tư này sẽ trở thành tài sản (và là rủi ro) của bên giao thầu khi đã được bên giao thầu thanh toán, và bên nhận thầu sẽ để cho bên giao thầu sử.

Điều khoản mẫu trên trích từ điều 21 của thông tư 08/2016 về sự kiện bất khả kháng và rủi ro. Điều khoản này đã được Bộ Xây Dựng tính toán rất kỹ về các trường hợp xảy ra nên trừ những hợp đồng quá phức tạp thì chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng nó.

+ Từ điều khoản trên, có thể thấy, ngoài những sự kiện bất khả kháng thường thấy trong hợp đồng, nhà làm luật còn dự trù các trường hợp khác đặc trưng trong lĩnh vực xây dựng như: Gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi bùn mà khi ký hợp đồng các bên chưa lường hết được. Đối với những trường hợp bất khả kháng trên thì các bên sẽ thỏa thuận từ trước sẽ tạm ngừng thực hiện trong một khoảng thời gian hợp lý, và nó phải là nguyên nhân khách quan mà các bên không thể hoặc không buộc phải lường trước được.

+ Về trách nhiệm của các bên đối với rủi ro từ việc tăng giá hợp đồng: Rủi ro này thường sẽ là việc tăng giá của các vật liệu mà nhà thầu sử dụng để thực hiện công việc khảo sát, thu thập số liệu, rủi ro từ việc cần thêm nhân công để phục vụ công việc. Các rủi ro được quy định là trách nhiệm của nhà thầu phải chịu là hợp lý. Vì chủ đầu tư cũng đã phải bỏ thời gian tìm ra được nhà thầu không những có năng lực mà còn có cung cấp một giá thành hợp với túi tiền và thấp hơn một số nhà thầu khác. Thế nên, sẽ không có chuyện trúng thầu rồi đòi nâng giá. Như vậy là trái với quy định của pháp luật xây dựng như đã đề cập ở trên.

+ Về trách nhiệm của các bên đối với rủi ro phát sinh nhưng đã mua bảo hiểm thì phải do bên bảo hiểm trả.

Quy định tại điều 27 của Thông tư 329/2016/TT-BTC bổ sung điều 6 của nghị định 119 như sau:

“Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường, trừ các trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Điều 5 Thông tư này”.

Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm tại khoản 2 như sau:

  1. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:

a) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý;

b) Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên;

c) Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền;

d) Tổn thất mang tính thảm họa;

đ) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.

 Chi phí này thực tế là do bên chủ đầu tư chịu, mặc dù bên nhà thầu là bên mua bảo hiểm. Bởi lẽ nó được đưa vào chi phí dự toán mà bên nhà thầu đưa ra khi ký kết hợp đồng để tiến hành tạm ứng cho bên nhà thầu. Và những thiệt được nêu trên sẽ do bên bảo hiểm chi trả.

+ Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các bên: Bên nào gây thiệt hại thì bên đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn lại

Bên chủ đầu tư: Thường là không chịu thanh toán đúng hạn do không có khả năng thanh toán, liên tục yêu cầu thay đổi thiết kế hoặc sửa chữa những sai sót không cần thiết phải sửa, dẫn đến trì truệ tiến độ thi công… Ngoài ra còn phải chịu chi phí thuê luật sư khi thua kiện nếu bên nhà thầu phải thuê luật sư để đi kiện.

Bên nhà thầu: Bị hư hỏng các trang thiết bị do không bảo quản kỹ, trì truệ không thi công ảnh hưởng đến chất lượng của công trình.

+ Về trách nhiệm thông báo: Các bên gặp phải điều kiện bất khả kháng và muốn ngưng thực hiện hợp đồng thì phải thông báo cho bên còn lại bằng văn bản. Trong văn bản phải nêu rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất khả kháng đó, thời gian dự kiến chấm dứt. Nếu đến thời hạn đó, sự kiện bất khả kháng vẫn còn thì phải gia hạn bằng văn bản. Trong thời gian sự kiện bất khả kháng xảy ra thì bên có nghĩa vụ sẽ không phải thực hiện hợp đồng.

Hơn thế nữa, bên nhận thầu còn có thể được nhận thêm tiền từ việc bị trì trệ tiến độ do sự kiện bất khả kháng gây ra khi đề xuất đến chủ đầu tư như: chi phí bảo quản máy móc, chi phí trả cho nhân công.

+ Về việc chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất khả kháng: khi thời gian bất khả kháng kéo dài liên tục và quá thời hạn thông báo thì một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng. Bên nhận thầu sẽ được thanh toán những chi phí ứng với khối lượng công việc đã thực hiện và bên chủ đầu tư sẽ nhận được phần tư vấn đã được thực hiện bởi bên nhà thầu.

Quy định này góp phần giúp cho các bên có thể tìm ra được giải pháp phù hợp, giảm thiểu thiệt hại gây ra bởi sự kiện bất khả kháng như: mất thời gian, công trình xuống cấp do không được thi công.

3. Kết luận

Như vậy, khi tham gia ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng, các bên nên quy định trước về rủi ro và bất khả kháng để khi xảy ra sự kiện thì các bên đã dự tính trước hướng để giải quyết nó. Ngoài những sự kiện bất khả kháng thường thấy trong hợp đồng, nhà làm luật còn dự trù các trường hợp khác đặc trưng trong lĩnh vực xây dựng như: Gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi bùn mà khi ký hợp đồng các bên chưa lường hết được.Về rủi ro từ việc tăng giá hợp đồng: Rủi ro này thường sẽ là việc tăng giá của các vật liệu mà nhà thầu sử dụng để thực hiện công việc khảo sát, thu thập số liệu, rủi ro từ việc cần thêm nhân công để phục vụ công việc. Rủi ro phát sinh nhưng đã mua bảo hiểm thì phải do bên bảo hiểm trả. Bên nào gây thiệt hại thì bên đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn lại. Các bên gặp phải điều kiện bất khả kháng và muốn ngưng thực hiện hợp đồng thì phải thông báo cho bên còn lại bằng văn bản. Trong văn bản phải nêu rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất khả kháng đó, thời gian dự kiến chấm dứt. Về việc chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất khả kháng: khi thời gian bất khả kháng kéo dài liên tục và quá thời hạn thông báo thì một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng.

Trên đây là bài viết về rủi ro và bất khả kháng trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ NĂNG LỰC NHÀ THẦU

Trong khi ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng, các bên thường quan tâm đến sự thanh toán và tiến độ thực hiện hợp đồng. Các bên luôn có những điểm không chú ý nhưng có thể dẫn đến nhiều hệ lụy sau này. Đối với chủ đầu tư, một bên không có nhiều hiểu biết chuyên môn liên quan đến xây dựng thì lại càng nhiều. Nhân lực của nhà thầu chính là một trong những điều như vậy. Bài viết này sẽ tiến hành phân tích các đặc điểm về năng lực nhà thầu.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

– Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.

– Thông tư 17/2016/TT-BXD hướng dẫn về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 18. Nhân lc của nhà thầu

  1. Nhân lực của nhà thầu và nhà thầu phụ phải đủ điều kiện năng lực, có chứng chỉ hành nghề theo quy định, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp về nghề nghiệp, công việc của họ và phù hợp với quy định về điều kiện năng lực trong pháp luật xây dựng được quy địnhcụ thể tại Phụ lục số … [Nhân lực của Nhà thầu].

=> Ngay từ khi tham gia đấu thầu thì nhà thầu đã phải đáp ứng đủ những điều kiện quy định tại hồ sơ dự thầu: Quy định tại Mục 11.6 của Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT của hồ sơ dự thầu:  11.6. Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo quy định tại Mục 17 CDNT;

Tại mục 17 quy định như sau: ”Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu: Nhà thầu phải ghi các thông tin cần thiết vào các mẫu trong Chương IV – Biểu mẫu dự thầu để chứng minh năng lực và kinh nghiệm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Chương III – Tiêu chuẩn đánh giá HSDT. Nhà thầu phải chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu gốc để phục vụ việc xác minh khi có yêu cầu của Bên mời thầu”.

Trong hồ sơ dự thầu yêu cầu những giấy tờ có liên quan như: Bản kê khai thông tin về nhà thầu, bản kinh nghiệm chuyên môn, Bản đề xuất nhân sự chủ chốt, Bản lý lịch chuyên môn của nhân sự chủ chốt.

Trong bản đề xuất và lý lịch thì chủ đầu tư đòi hỏi đơn vị thầu phải liệt kê đầy đủ thông tin cá nhân, các bằng cấp và các dự án đã được hoàn thành. Tất cả những điều này đòi hỏi sự trung thực và rõ ràng.

Dưới đây là file đính kèm biểu mẫu:

CÁC BIỂU MẪU CẦN THIẾT

Các cá nhân tham gia hoạt động liên quan đến xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điều 3 của Thông tư 17/2016/TT-BXD

Điều 3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

1. Cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014 phải có chứng chỉ hành nghề khi tham gia hoạt động xây dựng thuộc các lĩnh vực sau đây:

a) Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình; địa chất thủy văn.

b) Thiết kế quy hoạch xây dựng.

c) Thiết kế xây dựng công trình gồm thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình; thiết kế điện – cơ điện công trình; thiết kế cấp – thoát nước công trình; thiết kế thông gió – cấp thoát nhiệt; thiết kế mạng thông tin – liên lạc trong công trình xây dựng; thiết kế an toàn phòng chống cháy nổ công trình xây dựng.

d) Giám sát thi công xây dựng gồm: giám sát công tác xây dựng công trình; giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình; giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ.

đ) Kiểm định xây dựng.

e) Định giá xây dựng.

2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đối với một hoặc nhiều lĩnh vực khi có đủ Điều kiện năng lực theo quy định.

Các cá nhân sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề phù hợp với kinh nghiệm của mình quy định tại điều 45 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

Điều 45. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:

2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 7 (bảy) năm trở lên;

b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 5 (năm) năm trở lên;

c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3 (ba) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp.

 

  1. Chức danh, công việc thực hiện, trình độ và thời gian dự kiến tham gia thực hiện được quy định trong Phụ lục số … [Nhân lực của Nhà thầu]. Trường hợp thay đổi nhân sự, nhà thầu phải trình bày lý do, đồng thời cung cấp lý lịch của người thay thế cho chủ đầu tư, người thay thế phải có trình độ tương đương hoặc cao hơn người bị thay thế. Nếu chủ đầu tư không có ý kiến về nhân sự thay thế trong vòng… ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu thì nhân sự đó coi như được chủ đầu tư chấp thuận.

=> Quy định này nhằm nhận định rõ, nhà thầu phải tôn trọng chủ đầu tư thông qua nghĩa vụ cung cấp thông tin về sự thay đổi nhân lực. Hơn thế nữa, mặc dù cho phép thay thế nhân lực nhưng người thay thế phải có năng lực bằng hoặc thấp hơn nhằm đảm bảo chất lượng công trình.

  1. Chủ đầu tư có quyền yêu cầu nhà thầu thay thế nhân sự nếu người đó không đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư hoặc không đúng với hồ sơ nhân sự trong hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu phải gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư trong vòng… ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ đầu tư về việc thay đổi nhân sự. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mọi chi phí phát sinh do thay đổi nhân sự do nhà thầu chịu. Mức thù lao cho nhân sự thay thế không vượt mức thù lao cho người bị thay thế.

=> Khi xem xét hợp đồng giữa hai bên, chủ đầu tư sẽ xem qua về danh sách và bằng cấp liên quan của nhân lực nhà thầu. Từ đó bằng kinh nghiệm hoặc tư vấn từ bên thứ ba thì chủ đầu tư có quyền yêu cầu nhà thầu phải thay thế nhân sự do họ không đồng ý. Ngay cả khi chủ đầu tư đã yêu cầu, nhà thầu cũng phải gửi công văn để yêu cầu thay đổi từ phía nhân sự sẽ được thực hiện trong bao nhiêu ngày. Mức thù lao không được quá cao.

  1. Nhà thầu có thể điều chỉnh thời gian làm việc của nhân sự nếu cần thiết nhưng không làm tăng giá hợp đồng. Những điều chỉnh khác chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận.

=> Nếu như thấy để thuận lợi cho công việc, cũng như để công việc linh hoạt hơn, nhà thầu có thể thay đổi thời gian làm việc của nhân sự nhưng không được dựa vào đó để nâng giá hợp đồng.

  1. Trường hợp thời gianlàm việc của nhân sự phải kéo dài hoặc bổ sung nhân sự vì lý do tăng khối lượng công việc đã được thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì chi phí phát sinh cần thiết này sẽ được thanh toán trên cơ sở Phụ lục số … [Nhân lực của Nhà thầu].

=> Trường hợp này thường áp dụng cho những công trình từ vài tỷ trở lên, công trình lớn, xuất hiện nhiều biến cố phức tạp. Đòi hỏi thời gian thực hiện kéo dài nhưng kể cả trong trường hợp đó thì nhà thầu cũng phải khai báo với chủ đầu tư

  1. Nhà thầu tổ chức thực hiện công việc theo tiến độ đã thỏa thuận. Giờ làm việc, làm việc ngoài giờ, thời gian làm việc, ngày nghỉ… thực hiện theo Bộ Luật Lao động. Nhà thầu không được tính thêm chi phí làm ngoài giờ (giá hợp đồng đã bao gồm chi phí làm ngoài giờ).

=> Cho dù là hoạt động xây dựng nhưng việc đơn vị nhà thầu với vai trò là bên sử dụng lao động cũng phải tuân theo những quy định của bộ luật lao động cả về thời gian trong và ngoài giờ. Vì thế, nhà thầu phải ký hợp đồng với các chế độ bảo hiểm dành cho người lao động đầy đủ.

Dưới đây là file đinh kèm thời giờ làm việc theo bộ luật lao động

QUY ĐỊNH THỜI GIAN LÀM VIỆC, NGHỈ NGƠI

3. Kết luận

Tóm lại, trong hợp đồng tư vấn xây dựng thì cần phải có điều khoản quy định về năng lực nhà thầu. Ngay từ khi tham gia đấu thầu, trong hồ sơ dự thầu yêu cầu những giấy tờ có liên quan như: Bản kê khai thông tin về nhà thầu, bản kinh nghiệm chuyên môn, Bản đề xuất nhân sự chủ chốt, Bản lý lịch chuyên môn của nhân sự chủ chốt. Trong bản đề xuất và lý lịch thì chủ đầu tư đòi hỏi đơn vị thầu phải liệt kê đầy đủ thông tin cá nhân, các bằng cấp và các dự án đã được hoàn thành. Tất cả những điều này đòi hỏi sự trung thực và rõ ràng.Trong đó, chủ đầu tư cần chú ý xem xét các chứng chỉ và kinh nghiệm chuyên môn của nhân lực nhà thầu, nhà thầu cần phải tuyển chọn những vị trí đáp ứng đủ năng lực chuyên môn. Chưa kể, nếu như chủ đầu tư có lý do chính đáng để yêu cầu thay đổi bất kỳ nhân sự nào thì nhà thầu phải đáp ứng được yêu cầu đó. Phải thông báo thời gian hợp lý đến chủ đầu tư về đề xuất thay đổi. Tuy nhiên, có thể tự điều động nhân viên theo yêu cầu của công việc về thời gian nhưng phải tuân theo quy định của bộ luật lao động 2012.

Trên đây là bài viết về năng lực nhà thầu trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ NHÀ THẦU PHỤ

Khi tham gia vào hợp đồng tư vấn thì sẽ xuất hiện những công trình lớn, hợp đồng tổng thầu. Khi đó, nhà thầu chính sẽ phải liên hệ với một hoặc một số nhà thầu phụ để cùng nhau thực hiện công việc tư vấn đó. Bài viết này sẽ cung cấp những phân tích những vấn đề liên quan đến nhà thầu phụ trong hợp đồng tư vấn xây dựng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

– Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

2. Nội dung

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 17. Nhà thầu phụ (nếu có)

  1. Đối vớinhà thầu phụ chưa có danh sách trong Hợp đồng, nhà thầu phải trình danh sách, hồ sơ năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ cũng như phạm vi công việc mà nhà thầu phụ sẽ đảm nhận để chủ đầu tư xem xét chấp thuận trước khi ký Hợp đồng thầu phụ.
  2. Nhà thầu phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước chủ đầu tư về chất lượng, tiến độ cũng như các sai sót của nhà thầu phụ.
  3. Nhà thầu cam kết với chủ đầu tư rằng sẽ thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản chi phí cho nhà thầu phụ được quy định trong trong hợp đồngthầu phụ.

Điều khoản mẫu trên được trích từ điều 17 về nhà thầu phụ của thông tư 08/2016.

Để rõ hơn quy địn về nhà thầu phụ, chúng ta cần xác định nhà thầu phụ là gì?

Khái niệm về nhà thầu phụ quy định tại khoản 8 – Điều 1 của thông tư 08/2016. Nhà thầu phụ là tổ chức hay cá nhân ký hợp đồng với nhà thầu để trực tiếp thực hiện công việc.

Như vậy, có thể hiểu nhà thầu phụ cũng là một công ty có chuyên môn về lĩnh vực tư vấn giám sát xây dựng nhưng không tham gia đấu thầu, chỉ nhận việc thông qua ký hợp đồng thầu phụ với công ty thầu chính nhằm thực hiện những công việc mà công ty thầu chính đã ký hợp đồng với chủ đầu tư.

Mặc khác, để sử dụng nhà thầu phụ, nhà thầu chính phải tuân theo quy định tại Mục 31 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm Thông tư số 03/2015. Các nội dung cụ thể như sau:

31.1. Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ kê khai theo Mẫu số 19(a) Chương IV – Biểu mẫu dự thầu. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ sẽ không được xem xét khi đánh giá HSDT của nhà thầu chính (trừ trường hợp HSMT quy định được phép sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt). Bản thân nhà thầu chính phải đáp ứng các tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm (không xét đến năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ).

Trường hợp trong HSDT, nếu nhà thầu chính không đề xuất sử dụng nhà thầu phụ cho một công việc cụ thể hoặc không dự kiến các công việc sẽ sử dụng nhà thầu phụ thì được hiểu là nhà thầu chính có trách nhiệm thực hiện toàn bộ các công việc thuộc gói thầu. Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện việc sử dụng nhà thầu phụ thì nhà thầu chính sẽ được coi là vi phạm hành vi “chuyển nhượng thầu” theo quy định tại Mục 3 CDNT.

Dươi đây là mẫu số 19(a) Chương IV – Biểu mẫu dự thầu

PHẠM VI CÔNG VIỆC SỬ DỤNG NHÀ THẦU PHỤ(1)

 

STT Tên nhà thầu phụ(2) Phạm vi công việc(3) Khối lượng công việc(4) Giá trị % ước tính(5) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với nhà thầu phụ(6)
1          
2          
3          
4          
         

 

Ghi chú:

(1) Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ thì kê khai theo Mẫu này.

(2) Nhà thầu ghi cụ thể tên nhà thầu phụ. Trường hợp khi tham dự thầu chưa xác định được cụ thể danh tính của nhà thầu phụ thì không phải kê khai vào cột này mà chỉ kê khai vào cột “Phạm vi công việc”. Sau đó, nếu được lựa chọn thì khi huy động thầu phụ thực hiện công việc đã kê khai phải được sự chấp thuận của Chủ đầu tư.

(3) Nhà thầu ghi cụ thể tên hạng mục công việc dành cho nhà thầu phụ.

(4) Nhà thầu ghi cụ thể khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ.

(5) Nhà thầu ghi cụ thể giá trị % công việc mà nhà thầu phụ đảm nhận so với giá dự thầu.

(6) Nhà thầu ghi cụ thể số hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận, nhà thầu phải nộp kèm theo bản gốc hoặc bản chụp được chứng thực các tài liệu đó.

Như vậy, nhà thầu chính phải liệt kê rõ ràng các nội dung trên, cho dù đã liệt thì nhà thầu chính vẫn phải chịu trách nhiệm cuối cùng đối với chủ đầu tư. Tuy nhiên, việc ghi rõ nội dung sẽ giúp cho nhà thầu chính không bị vi vào hành vi “chuyện nhượng thầu). Bởi lẽ, khi tham gia đấu thầu, chủ đầu tư đã phải bỏ ra rất nhiều thời gian và chi phí để tổ chức đấu thầu. Họ mong muốn tìm ra một nhà thầu đích thật có đủ năng lực tài chính và chuyên môn để đáp ứng việc thực hiện dự án đầu tư. Nếu cho nhà thầu chính tự do chọn nhà thầu phụ mà không thông báo, không những không thể kiểm soát được chất lượng và khối lượng công việc mà còn là một sự không công bằng với các đơn vị đã thua thầu.

31.2. Nhà thầu chính chỉ được sử dụng nhà thầu phụ thực hiện các công việc với tổng giá trị dành cho nhà thầu phụ không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) trên giá dự thầu của nhà thầu theo quy định tại BDL.

=> Điều này tùy thuộc tính chất và quy mô từng dự án mà tỷ lệ phần trăm được thực hiện sẽ khác nhau.

31.3. Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong HSDT; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong HSDT và việc sử dụng nhà thầu phụ vượt quá tỷ lệ theo quy định tại Mục 31.2 CDNT chỉ được thực hiện khi có lý do xác đáng, hợp lý và được Chủ đầu tư chấp thuận; trường hợp sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ, ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong HSDT mà chưa được Chủ đầu tư chấp thuận được coi là hành vi “chuyển nhượng thầu”.

=> Điều này là hoàn toàn hợp lý cũng dựa vào phân tích tại mục 31.1 triển khai thêm rằng. Mọi hành vi sử dụng một bên thứ ba hoặc sử dụng nhưng vượt quá thỏa thuận ban đầu được nhà thầu chính thực hiện phải thông qua sự đồng ý của chủ đầu tư.

31.4. Chủ đầu tư có thể cho phép nhà thầu chính sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt theo quy định tại BDL. Trong trường hợp này, nhà thầu chính phải kê khai danh sách nhà thầu phụ đặc biệt theo Mẫu số 19(b) Chương IV – Biểu mẫu dự thầu và kê khai về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt. Bên mời thầu sẽ đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt theo tiêu chuẩn đánh giá quy định tại Khoản 2.3 Mục 2 – Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm Chương III – Tiêu chuẩn đánh giá HSDT. Trường hợp nhà thầu phụ đặc biệt không đáp ứng yêu cầu của HSMT và nhà thầu chính có năng lực, kinh nghiệm không đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc đã dành cho nhà thầu phụ đặc biệt thì HSDT của nhà thầu được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu của HSMT.

=> Nếu nhà thầu chính muốn tiến cử nhà thầu phụ nào thì cần phải dựa vào năng lực của nhà thầu phụ. Vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ của công việc.

Dưới đây là đính kèm tiêu chuẩn đánh gia hồ sơ dự thầu.

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HSDT

 

3. Kết luận

Trong những gói tổng thầu hoặc những công trình lớn, nhà thầu chính có thể sử dụng nhà thầu phụ. Nhưng việc sử dụng nhà thầu phụ trước tiên phải được bản thân nhà thầu chính kiểm chứng về kinh nghiệm chuyên môn và năng lực tài chính. Sau đó, phải nhận được sự đồng ý của chủ đầu tư. Nhà thầu phụ và nhà thầu chính phải tuân theo những quy định tại Mục 31 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm Thông tư số 03/2015. Trong đó, nhà thầu phụ ngoài đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định thì chỉ được phép thực hiện số phần trăm công việc theo quy định của chủ đầu tư. Vì thế, bên nhà thầu chính cần lưu ý để tránh việc vi phạm “chuyển nhượng thầu” mà không có sự đồng ý của chủ đầu tư, cũng như cho nhà thầu phụ thực hiện quá lố phần trăm thỏa thuận ban đầu.

Trên đây là bài viết về điều khoản về nhà thầu phụ trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

Khi ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng, điều khoản về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư là một trong những điều khoản rất quan trọng. Tuy nhiên, không phải lúc nào chủ đầu tư cũng nhận biết được hết tất cả quyền nghĩa vụ của mình. Bài viết này sẽ cung cấp những phân tích liên quan đến điều khoản quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong hợp đồng tư vấn xây dựng.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

2.1. Quyền của chủ đầu tư

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư

1. Quyền của chủ đầu tư:

a) Được quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm tư vấn xây dựng theo hợp đồng.

b) Từ chối nghiệm thu sản phẩm tư vấn xây dựng không đạt chất lượng theo hợp đồng.

c) Kiểm tra chất lượng công việc của nhà thầu tư vấn nhưng không làm cản trở hoạt động bình thường của nhà thầu tư vấn.

d) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung sản phẩm tư vấn không đảm bảo chất lượng theo thỏa thuận hợp đồng

đ) Yêu cầu bên nhận thầu thay đổi cá nhân tư vấn không đáp ứng được yêu cầu năng lực theo quy định.

Điều khoản mẫu trên là sự kết hợp giữa quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và quy định tại Điều 13 của thông tư 08/2016 về quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu.

+ Về được quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm tư vấn: Đây là quyền cơ bản của chủ đầu tư vì họ thuê nhà thầu tư vấn có chuyên môn và năng lực tài chính với mục đích cuối cùng là nhận được bảng vẽ thiết kế theo ý muốn, nhận được những tính toán số liệu về các vật liệu xây dựng, quá trình sử dụng nhân công.

+ Về việc từ chối thu sản phẩm không đạt chất lượng: Là một người thụ hưởng, với biết bao nhiêu lựa chọn để có thể tìm ra được một nhà thầu nên lẽ dĩ nhiên, chủ đầu tư mong muốn nhận được một sản phẩm chất lượng sau khi mình đã bỏ ra một số tiền nhất định. Đó là mong muốn của tất cả những khách hàng khi sử dụng dịch vụ của một nhà cung cấp. Vì thế, họ có quyền từ chối nếu sản phẩm cuối cùng không đạt được chất lượng như thỏa thuận ban đầu.

+ Về việc kiểm tra chất lượng công việc của nhà thầu nhưng không làm cản trở công việc: Tức nếu bằng kinh nghiệm của mình hoặc mối quan hệ với một nhà thầu tư vấn khác mà bên chủ đầu tư nhận thấy việc nhà thầu tư vấn tiến hành công việc không theo như chất lượng mong muốn và có cơ sở dẫn chứng cho điều đó (chủ yếu là dựa vào tiêu chuẩn xây dựng). Tuy nhiên, nếu không cần thiết phải dừng lại thì phải cho nhà tư vấn tiếp tục.

+ Về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung sản phẩm không đảm bảo chất lượng: Dựa vào hợp đồng ký kết ban đầu giữa hai bên, dựa vào kinh nghiệm và nguyện vọng hợp lý của mình, chủ đầu tư có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung sản phẩm không đảm bảo chất lượng. Đó cũng là điều rất cơ bản. Tuy nhiên, chủ đầu tư cũng nên nhớ phải tôn trọng và lắng nghe sự tư vấn của nhà thầu và chỉ góp ý, yêu cầu sửa đổi nếu nó quá sai lệch theo sự hiểu biết chuyên môn của mình hoặc tư vấn khách quan từ một bên khác. Bởi lẽ, đa số chủ đầu tư đều không có sự hiểu biết chuyên sâu trong lĩnh vực xây dựng nên mới bỏ số tiền ra để thuê nhà thầu, tức chủ đầu tư là bên thụ hưởng những sản phẩm trí tuệ của bên nhà thầu nên thấu hiểu và cảm nhận một cách trọn vẹn sản phẩm đó. Việc những chủ đầu tư hay thể thiện sự hiểu biết không có căn cứ đối với nhà thầu tư vấn là điều thường thấy trong lĩnh vực xây dựng. Thế nên, chủ đầu tư cần cân nhắc căn cứ để yêu cầu sửa đổi, bổ sung sản phẩm không đảm bảo chất lượng.

+ Về yêu cầu thay đổi cá nhân không đủ năng lực chuyên môn: Chủ đầu tư với kinh nghiệm quan sát, là đối tượng thụ hưởng hoặc cũng nhờ mối quan hệ với một bên khác mà biết được có một hoặc một số cá nhân không đủ năng lực chuyên môn thực hiện công việc tư vấn thì có thể yêu cầu thay đổi. Điều này là vô cùng hợp lý vì chất lượng của mỗi cá nhân sẽ ảnh hưởng đến thành quả cuối cùng của sản phẩm. Tuy nhiên, chủ đầu tư có thể yêu cầu bên nhà thầu cung cấp bằng cấp và thông tin của những nhân viên tham gia tư vấn ngay từ lúc ký hợp đồng. Từ đó, có thể an tâm để giao phó, cũng như tránh mất lòng nhà thầu khi họ đang thi hành công việc.

2.2. Điều khoản về nghĩa vụ của chủ đầu tư

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư

2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư:

a) Cung cấp cho nhà thầu tư vấn thông tin về yêu cầu công việc, tài liệu, bảo đảm thanh toán và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).

b) Bảo đảm quyền tác giả đối với sản phẩm tư vấn có quyền tác giả theo hợp đồng.

c) Giải quyết kiến nghị của nhà thầu tư vấn theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hợp đồng đúng thời hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

d) Thanh toán đầy đủ cho nhà thầu tư vấn theo đúng tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.

đ) Hướng dẫn nhà thầu tư vấn về những nội dung liên quan đến dự án và hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu); tạo điều kiện để bên nhận thầu được tiếp cận với công trình, thực địa.

e) Cử người có năng lực phù hợp để làm việc vớinhà thầu tư vấn.

g) Tạo điều kiện cho bên nhận thầu thực hiện công việc tư vấn xây dựng, thủ tục hải quan (nếu có).

h) Chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của các tài liệu do mình cung cấp. Bồi thường thiệt hại cho nhà thầu tư vấn nếu bên giao thầu cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ theo quy định của hợp đồng.

Căn cứ vào tính chất, chúng ta có thể chia những quy định trên thành 03 nhóm nghĩa vụ:

+ Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng: Chủ đầu tư phải thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thanh toán với nhà thầu, đây là nghĩa vụ cơ bản của chủ đầu tư đối với nhà thầu. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo nguyên tắc của bộ luật dân sự.

+ Nghĩa vụ cung cấp thông tin: Chủ đầu tư phải cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về tư cách pháp nhân và tài liệu liên quan đến dự án mà chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đến đơn vị nhà thầu. Những thông tin về sản phẩm hoặc tài liệu có liên quan được cung cấp từ đơn vị nhà thầu phải được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bởi chủ đầu tư.

+ Nghĩa vụ tôn trọng và thiện chí: Nghĩa vụ này thể hiện qua việc hướng dẫn cho nhà thầu tư vấn làm hồ sơ và tham gia đấu thầu, giải quyết khiếu nại của nhà thầu. Cử người có năng lực thật sự để tham gia vào công việc với nhà thầu tư vấn.

 

3. Kết Luận

Từ quy định trên, có thể thấy sự xuất hiện của điều khoản về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư là rất cần thiết, các bên cần tham khảo quy định của pháp luật trước khi đưa điều khoản này vào hợp đồng. Về quyền của chủ đầu tư: Chủ đầu tư có quyền yêu cầu nhà thầu cung cấp những tài liệu chứng minh năng lực chủ thể và năng lực tài chính của mình, yêu cầu sản phẩm cuối cùng phải đầy đủ chất lượng và số lượng, nếu như có sai xót thì có thể yêu cầu chỉnh sửa một cách hợp lý. Về nghĩa vụ thì chủ đầu tư cần phải thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thanh toán của mình cho nhà thầu, bồi thường thiệt hại nếu thiệt hại gây ra có lỗi của mình. Phải cung cấp đầy đủ thông tin về năng lực chủ thể, những thông tin liên quan để hoàn thành sản phẩm. Hơn thế nữa, chủ đầu tư phải hướng dẫn cho nhà thầu tư vấn làm hồ sơ và tham gia đấu thầu, giải quyết khiếu nại và cử người có năng lực để tham gia vào công việc với nhà thầu tư vấn.

Trên đây là bài viết về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ TƯ VẤN

Đối với bất kỳ loại hợp đồng nào thì quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia luôn là điều mà các chủ thể rất quan tâm. Đối với những loại hợp đồng phức tạp như xây dựng thì điều này càng quan trọng hơn. Bài viết này sẽ cung cấp những phân tích về điều khoản quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

2.1. Quyền của nhà thầu tư vấn

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn

1. Quyền của nhà thầu tư vấn:

a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn và phương tiện làm việc theo thỏa thuận hợp đồng (nếu có).

b) Được đề xuất thay đổi điều kiện cung cấp dịch vụ tư vấn vì lợi ích của chủ đầu tư hoặc khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tư vấn.

c) Từ chối thực hiện công việc không hợp lý ngoài phạm vi hợp đồng và những yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư.

d) Được đảm bảo quyền tác giả theo quy định của pháp luật (đối với sản phẩm tư vấn có quyền tác giả).

đ) Được quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán đúng hạn, yêu cầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán theo quy định.

e) Đối với tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình: Kiến nghị chủ đầu tư tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không bảo đảm an toàn.

Điều khoản trên được tổng hợp dựa hoàn toàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP  và khoản 1 điều 14 của thông tư 08/2016 về Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu

+ Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin: Đây là quyền cơ bản vì nếu chủ đầu tư không cung cấp thông tin về địa điểm, diện tích cần thi công, các giấy tờ chứng minh chủ đầu tư có quyền thiết kế, thi công tại địa điểm đó thì nhà thầu tư vấn không thể nào thực hiện được nghĩa vụ khảo sát và thiết kế của mình. Đối với các nhà thầu chưa giàu kinh nghiệm thì nên tham khảo ý kiến của các luật sư về xây dựng hoặc nhà thầu có kinh nghiệm lâu năm về sự hợp pháp về các giấy tờ mà bên chủ đầu tư cung cấp.

+ Đề xuất thay đổi dịch vụ tư vấn vì lợi ích của chủ đầu tư: Chủ đầu tư đa số không có hiểu biết chuyên sâu về xây dựng thế nên họ thường đưa ra mong muốn không đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật. Một trường hợp khác, sau khi đã tiến hành đo đạc thực tế và báo cáo tới chủ đầu tư nhưng nếu trong thời hạn tư vấn mà bên nhà thầu phát hiện được thêm chi tiết nào thay đổi thì cần phải báo cho chủ đầu tư. Vì mục đích của nhà thầu ngoài việc kiếm được lợi nhuận từ chủ đầu tư mang lại thì sự hài lòng của chủ đầu tư trong và sau khi sử dụng dịch vụ tư vấn cũng rất quan trọng. Thế nên, các nhà thầu có thể mạnh dạng đề xuất những phương án thay đổi có lợi cho chủ đầu tư, nhưng tuyệt đối không được tự ý thay đổi nếu chưa hỏi ý kiến.

+ Từ chối thực hiện công việc ngoài hợp đồng và vi phạm pháp luật: Ví dụ chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu phải tư vấn tư vấn thêm về những dự án khác của chủ đầu tư thì nhà thầu có quyền từ chối. Mặc khác, nếu bên nhà thầu biết được mục đích của chủ đầu tư là xây nhà xưởng để chứa ma túy thì bên nhà thầu phải từ chối thi công dù giá cao cỡ nào.

+ Được đảm bảo quyền tác giả: khi thực hiện hoạt động tư vấn thì nhà thầu cần phải sử dụng những sản phẩm trí tuệ của mình như: bản vẽ thiết kế, bảng báo cáo kết quả khảo sát, … để phụ vụ cho công việc tư vấn. Những sản phẩm này có thể đã hoặc chưa được đăng ký quyền tác giả nhưng nhà thầu có quyền yêu cầu bên chủ đầu tư không được sử dụng những tài liệu mà bên nhà thầu cung cấp để sử dụng cho mục đích khác ngoài phạm vi công việc ghi nhận trong hợp đồng như: cung cấp cho một bên nhà thầu khác hay sử dụng để dùng làm bảng thiết kế riêng cho một công ty con khác.

+ Được yêu cầu thanh toán đúng hạn và toàn bộ lãi suất: Điều này là điều quan trọng nhất vì mục đích nhà thầu thực hiện công việc tư vấn cuối cùng cũng chỉ được nhận số tiền dịch vụ từ bên chủ đầu tư, nếu không được thực hiện thì toàn bộ những mục đích khác cũng trở nên vô nghĩa. Thế nên, nhà thầu tư vấn cũng cần cẩn trọng với các chủ đầu tư tuy giàu có về mặc tài chính nhưng sẵn sàng lợi dung những yếu tố khác để không thanh toán cho nhà thầu tư vấn sau khi nhà thầu tư vấn đã thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ của mình, một số chủ đầu tư khác thì lại không có tiềm lực tài chính thực hiện nên nhà thầu phải cân nhắc với những lời hứa hẹn dù đã được pháp luật bảo vệ nhưng việc kiện tụng phải mất chi phí ban đầu, mất thời gian. Tóm lại rằng, bên nhà thầu cần cẩn trọng trong việc thực hiên tư vấn cho một số chủ đầu tư có biểu hiện không tốt,

+ Đối với giám sát thi công thì đối với năng lực và kinh nghiệm của mình, nhà thầu có quyền yêu cầu bên thi công dừng nếu phát hiện có sai xót kỹ thuật, biện pháp thi công không an toàn. Đó cũng là trách nhiệm tối thiểu của bên giám sát để hạn chế ngay lập tức những thiệt hại cho chủ đầu tư cũng như những công nhân tham gia thi công.

 

2.2. Điều khoản về nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn

Dưới đây là điều khoản mẫu:

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn

2. Nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn:

a) Hoàn thành công việc đúng tiến độ, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

b) Đối với hợp đồng tư vấn thiết kế: Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng cùng chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, giám sát tác giả, trả lời các nội dung có liên quan đến hồ sơ thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư.

c) Bảo quản và giao lại cho chủ đầu tư những tài liệu và phương tiện làm việc do chủ đầu tư cung cấp theo hợp đồng sau khi hoàn thành công việc (nếu có).

d) Thông báo ngay bằng văn bản cho chủ đầu tư về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo chất lượng để hoàn thành công việc.

đ) Giữ bí mật thông tin liên quan đến dịch vụ tư vấn mà hợp đồng và pháp luật có quy định.

e) Thu thập các thông tin cần thiết để phục vụ cho công việc của hợp đồng:

Nhà thầu tư vấn phải thu thập các thông tin liên quan đến các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tiến độ, giá hợp đồng hoặc trách nhiệm của bên nhận thầu theo hợp đồng, hoặc các rủi ro có thể phát sinh cho bên nhận thầu trong việc thực hiện công việc tư vấn xây dựng được quy định trong hợp đồng.

Trường hợp lỗi trong việc thu thập thông tin, hoặc bất kỳ vấn đề nào khác của nhà thầu tư vấn để hoàn thành công việc tư vấn xây dựng theo các điều khoản được quy định trong hợp đồng thì bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm.

g) Thực hiện công việc đúng pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho hợp đồng và đảm bảo rằng tư vấn phụ (nếu có), nhân lực của tư vấn và tư vấn phụ sẽ luôn tuân thủ luật pháp.

h) Nộp cho chủ đầu tư các báo cáo và các tài liệu với số lượng và thời gian quy định trong hợp đồng. Nhà thầu tư vấn thông báo đầy đủ và kịp thời tất cả các thông tin liên quan đến công việc tư vấn xây dựng có thể làm chậm trễ hoặc cản trở việc hoàn thành các công việc theo tiến độ và đề xuất giải pháp thực hiện.

i) Nhà thầu tư vấn có trách nhiệm trìnhbày và bảo vệ các quan điểm về các nội dung của công việc tư vấn xây dựng trong các buổi họp trình duyệt của các cấp có thẩm quyền do chủ đầu tư tổ chức.

k) Sản phẩm tư vấn xây dựng phải được thực hiện bởi các chuyên gia có đủ điều kiện năng lực hành nghề theo quy địnhcủa pháp luật. Nhà thầu tư vấn phải sắp xếp, bố trí nhân lực của mình hoặc của nhà thầu phụ có kinh nghiệm và năng lực cần thiết như danh sách đã được chủ đầu tư phê duyệt để thực hiện công việc tư vấn xây dựng.

l) Cử đại diện có đủ thẩm quyền, năng lực để giải quyết các công việc còn vướng mắc tại bất kỳ thời điểm theo yêu cầu của chủ đầu tư cho tới ngày nghiệm thu sản phẩm tư vấn xây dựng đối với tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi; ngày hoàn thành và bàn giao công trình đối với tư vấn thiết kế công trình xây dựng.

m) Cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, báo cáo, thẩm định,… với số lượng theo đúng thỏa thuận của hợp đồng tư vấn xây dựng đã ký kết.

n) Tuân thủ các yêu cầu và hướng dẫn của chủ đầu tư, trừ những hướng dẫn hoặc yêu cầu trái với luật pháp hoặc không thể thực hiện được.

q) Tham gia nghiệm thu các giai đoạn, nghiệm thu chạy thử thiết bị, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình và toàn bộ công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư đối với tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình và tư vấn thiết kế xây dựng công trình.

s) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện không đúng nội dung hợp đồng tư vấn xây dựng đã ký kết.

Điều khoản trên được tổng hợp dựa hoàn toàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP  và khoản 2 điều 14 của thông tư 08/2016 về Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu

Có thể chia thành các nhóm nghĩa vụ sau:

+ Về nghĩa vụ thực hiện công việc tư vấn: Nhà thầu cần phải thực hiện đúng, đầy đủ theo tiến độ đã cam kết với chủ đầu tư trong hợp đồng. Phải cung cấp những tài liệu, hồ sơ theo yêu cầu của chủ đầu tư để phục vụ cho các cuộc họp,  báo cáo, thẩm định, … số lượng theo đúng thỏa thuận của hợp đồng tư vấn xây dựng đã ký kết.

Bên cạnh đó, nhà thầu còn phải tuân theo những yêu cầu và hướng dẫn của chủ đầu tư trừ những yêu cầu trái với quy định của pháp luật. Đây cũng là nghĩa vụ cơ bản vì chủ đầu tư đã bỏ tiền ra cho nhà thầu với mong muốn thực hiện theo yêu cầu của mình trong khuôn khổ tiêu chuẩn kỹ thuật.

Nhà thầu phải tham gia vào tất cả các công động trong nhiệm vụ của mình, đặc biệt là giai đoạn nghiệm thu. Thậm chí có yêu cầu từ một bên khác yêu cầu nghiệm thu sớm hơn thời hạn thì nếu cảm thấy sản phẩm chưa hoàn thiện thì có thể từ chối nghiệm thu.

Phải bố trí nhân sự phù hợp với trình độ chuyên môn mà công việc đó yêu cầu.

+ Về nghĩa vụ thông tin: Nhà thầu phải cung cấp các thông tin đầy đủ về tính hợp pháp của doanh nghiệp mình, các thông tin chứng minh năng lực tài chính của mình theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu cũng cần phải giữ bí mật thông tin của chủ đầu tư. Điều này thể hiện sự tôn trọng đối với chủ đầu tư.

+ Về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại: Nhà thầu cần phải chú ý để không bị rơi vào các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng trái với quy định, vi phạm nghĩa vụ thi công hoặc các nghĩa vụ khác. Bồi thường thiệt hại sẽ là thiệt hại thực tế và theo nguyên tắc của bộ luật dân sự là thiệt hại đến đâu sẽ phải bồi thường tới đó.

3. Kết luận

Đối với hợp đồng tư vấn xây thì các bên rất quan tâm đến quyền và nghĩa vụ của mình. Bên nhận thầu cũng rất quan tâm vấn đề này. Quyền của bên nhà thầu tư vấn sẽ xoay quanh về quyền được nhận thanh toán và thanh toán tiền lãi từ việc chậm thanh toán của nhà thầu, quyền được cung đầy đủ thông tin, quyền được tôn trọng thông qua việc đề xuất ý kiến với chủ đầu tư, được từ chối nếu ngoài nghĩa vụ của hợp đồng hoạt trái với quy định của pháp luật, được từ chối nghiệm thu nếu nhân thấy công trình không đảm bảo. Cũng như sẽ được bảo mật thông tin, bảo vệ những sản phẩm trí tuệ.

Về nghĩa vụ, bên nhận thầu phải thực hiện đúng tiến độ thi công. Tôn trọng ý kiến của chủ đầu tư, tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật chung, không được nghiệm thu nếu chất lượng chưa đảm bảo, bố trí nhân sự phù hợp với công việc. Bên nhà thầu cũng phải cũng cấp đầy đủ thông tin cho chủ đầu tư về tư cách pháp nhân và năng lực tài chính, giữ thông tin bí mật cho chủ đầu tư. Cần tránh vi phạm những nghĩa vụ để không phải bồi thường thiệt hại.

Trên đây là bài viết về quyền và nghĩa vụ của nhà tư vấn trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ BẢO HIỂM

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Luật đấu thầu 2013

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

– Nghị định 119/2015/NĐ – CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng

– Thông tư 329/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

2. Nội dung

Dươí đây là điều khoản mẫu:

Điều 20. Bảo hiểm

Nhà thầu phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.

Điều khoản trên tuân theo nguyên tắc về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn, quy định tại điều 3 của Nghị định 119/2015/NĐ – CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Điều 3. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng

4. Chi phí mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định sau:

b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Phí bảo hiểm được tính vào giá thành sản phẩm tư vấn;

+ Đối tượng của bảo hiểm: Quy định tại điều 19 của Thông tư 329/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 19. Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Đối tượng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là trách nhiệm dân sự của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

+ Phí bảo hiểm: Về phí bảo hiểm thì được quy định cụ thể tại điều 22 của cùng thông tư như sau:

Điều 22. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm

1. Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng được xác định theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:

a) Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng và không thuộc các loại công trình xây dựng đê, đập, cảng, bến cảng, cầu cảng, bến tàu, đập chắn sóng và các công trình thủy lợi; các công trình xây dựng sân bay, máy bay, vệ tinh, không gian; các công trình sửa chữa và đóng tàu; các công trình xây dựng năng lượng trên biển và dưới nước; các dự án xe lửa, xe điện, tàu tốc hành và dự án ngầm dưới đất, hầm mỏ: Phí bảo hiểm và mức khấu trừ quy định tại khoản 1 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

Biểu phí bảo hiểm:

Phí bảo hiểm đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị hợp đồng tư vấn, cụ thể theo bảng sau:

 

        Giá trị hợp đồng tư vấn

 

Đến 10 tỷ đồng

Trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng Trên 20 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng Trên 40 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng Trên 60 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng
Giá trị công trình xây dựng
Dưới 40 tỷ đồng 1,2% 1,52%
Trên 40 tỷ đồng – 60 tỷ đồng 0,85% 1,12% 1,19%
Trên 60 tỷ đồng – 80 tỷ đồng 0,8% 1,05% 1,16% 1,27%
Trên 80 tỷ đồng – 100 tỷ đồng 0,75% 0,95% 1,07% 1,18% 1,34%
Trên 100 tỷ đồng – 120 tỷ đồng 0,70% 0,88% 0,99% 1,11% 1,25%
Trên 120 tỷ đồng – 160 tỷ đồng 0,65% 0,85% 0,94% 1,10% 1,22%
Trên 160 tỷ đồng – 200 tỷ đồng 0,60% 0,76% 0,85% 0,95% 1,07%
Trên 200 tỷ đồng – 400 tỷ đồng 0,51% 0,66% 0,76% 0,85% 0,95%
Trên 400 tỷ đồng – 600 tỷ đồng 0,44% 0,60% 0,66% 0,76% 0,85%
Trên 600 tỷ đồng –1.000 tỷ đồng 0,41% 0,57% 0,60% 0,69%

0,82%

 

b) Mức khấu trừ:

Mức khấu trừ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng được tính bằng 1% giá trị hợp đồng tư vấn hoặc một trăm (100) triệu đồng, tùy theo số nào lớn hơn.

Như vậy, khi tham gia ký kết hợp đồng thì bên nhà thầu tư vấn phải đăng ký bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp này là bảo hiểm trách nhiệm dân sự dành cho bên thứ ba.

+ Thời hạn bảo hiểm: Theo điều 5 Nghị định 119/2015/NĐ-CP: “Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật”.

+ Phạm vi bảo hiểm: Theo quy định tại điều 6 của nghị định 119/2015/NĐ-CP: Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định pháp luật phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng, trừ các tổn thất quy định tại Khoản 2 Điều này”;

Quy định tại điều 27 của Thông tư 329/2016/TT-BTC bổ sung điều 6 của nghị định 119 như sau:

“Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường, trừ các trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Điều 5 Thông tư này”.

Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm tại khoản 2 như sau:

  1. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:

a) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý;

b) Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên;

c) Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền;

d) Tổn thất mang tính thảm họa;

đ) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.

3. Kết luận

Như vậy, khi tham gia giao kết hợp đồng thì các bên sẽ phải ghi nhận về điều khoản bảo hiểm trong hợp đồng, điều khoản này ghi nhận bên nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho bên thứ ba. Và chi phí này sẽ được tính trong tổng chi phí  mà bên nhà thầu tư vấn yêu cầu bên chủ đầu tư phải thanh toán. Bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường. Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng được xác định theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 329/2016/TT-BTC, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm tại khoản 2 – điều 27 của thông tư 329/2016/TT-BTC.

Trên đây là bài viết về điều khoản bảo hiểm trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn và thực hiện tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

Khi ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng thì các bên sẽ xuất hiện tình trạng: “Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt” nên sẽ tiến hành chấm dứt hợp đồng hoặc đưa nhau ra kiện tụng. Một phần nào là do sự thiếu hiểu biết pháp luật của bên nhà thầu, một số khác là do ngay từ đầu, bên vi phạm biết không thể thực hiện hợp đồng nhưng vẫn làm. Bài viết này sẽ cung cấp những phân tích giúp cho quý khách nhận biết khi nào sẽ được chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

2.1. Điều khoản về chấm dứt hợp đồng

Dưới đây là điều khoản mẫu:
Điều 23. Chấm dứt hợp đồng

1. Chấm dứt Hợp đồng bởi chủ đầu tư

Chủ đầu tư có thể chấm dứt Hợp đồng, sau…ngày kể từ ngày gửi văn bản kết thúc Hợp đồng đến nhà thầu. Chủ đầu tư sẽ được quyền chấm dứt Hợp đồng nếu:

a) Nhà thầu không tuân thủ về Bảo đảm thực hiện hợp đồng tại Điều 14 (nếu các bên có thỏa thuận bảo đảm thực hiện hợp đồng).

b) Nhà thầu không sửa chữa được sai sót nghiêm trọng mà nhà thầu không thể khắc phục được trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình trong vòng… ngày mà chủ đầu tư có thể chấp nhận được kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư về sai sót đó.

c) Nhà thầu không có lý do chính đáng mà không tiếp tục thực hiện công việc theo Điều 11 [Thời gian và tiến độ thực hiện Hợp đồng], hoặc 45 ngày liên tục không thực hiện công việc theo Hợp đồng.

d) Chuyển nhượng Hợp đồng mà không có sự thỏa thuận của chủ đầu tư.

đ) Nhà thầu bị phá sản hoặc vỡ nợ, bị đóng cửa, bị quản lý tài sản, phải thương lượng với chủ nợ hoặc tiếp tục kinh doanh dưới sự giám sát của người quản lý tài sản, người được ủy quyền Hoặc người quản lý vì lợi ích của chủ nợ hoặc đã có hành động hoặc sự kiện nào xảy ra (theo các Luật được áp dụng) có ảnh hưởng tương tự tới các hoạt động hoặc sự kiện này.

e) Nhà thầu từ chối không tuân theo quyết định cuối cùng đã đạt được thông qua trọng tài phân xử tại Điều 25 [Khiếu nại và giải quyết tranh chấp].

g) Nhà thầu cố ý trình chủ đầu tư các tài liệu không đúng sự thật gây ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của chủ đầu tư.

h) Trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 21 [Rủi ro và bất khả kháng].

Sau khi chấm dứt Hợp đồng, chủ đầu tư có thể thuê các nhà thầu khác thực hiện tiếp công việc tư vấn. Chủ đầu tư và các nhà thầu này có thể sử dụng bất cứ tài liệu nào đã có.

Quy định trên đã áp dụng hoàn toàn quy định tại điều 13 của Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

Trong điều khoản trên thì có thể thấy nhà thầu có quyền chấm dứt hợp nếu thuộc những trường hợp như: Sự kiện bất khả kháng, phá sản, bên nhà thầu vi phạm những nghĩa vụ cơ bản như không thực hiện tiếp tục hợp đồng, không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng và những điều khoản vi phạm nguyên tắc thiện chí, trung thực trong giao kết hợp đồng.

Các trường hợp đã xác lập giao ước với nhau mà còn tự chuyển nhượng dự án là hành vi thiếu tôn trọng của đơn vị nhà thầu, việc không tuân theo sự yêu cầu sửa chữa từ phía nhà đầu tư cũng thể hiện sự không tôn trọng và thiện chí từ phía nhà thầu.

Việc sau khi trúng thầu mà không thể thực hiện đúng như thỏa thuận ban đầu là chuyện cơm bữa trong xây dựng

Ví dụ: Bên A ký hợp đồng tư vấn với công ty tư vấn B vào tháng 23/05/2019, hai bên thỏa thuận rằng bên B sẽ kết thúc bước báo cáo khảo sát xây dựng vào ngày 30/05/2019 nhưng đến ngày đó bên A vẫn không trình lên bên B báo cáo này, dù đã nhiều lẫn nhắc nhở nhưng đến ngày 14/06/2109 bên B mới trình báo cáo này. Tiếp đến, hai bên cũng thỏa thuận bên A sẽ trình bản vẽ thiết kế theo yêu cầu vào ngày 15/06 nhưng đến ngày 20/06 bên B mới trình bản vẽ thiết kế. Vì thế bên A quyết định chấm dứt hợp đồng với bên B là hoàn toàn hợp pháp.

2.2. Điều khoản chấm dứt hợp đồng bởi nhà thầu

Điều 23. Chấm dứt hợp đồng

  1. Chấm dứt hợp đồng bởi nhà thầu

Nhà thầu có thể chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản trước cho chủ đầu tư tối thiểu là… ngày trong các trường hợp sau đây:

a) Sau 45 ngày liên tục công việc bị ngừng do lỗi của chủ đầu tư.

b) Chủ đầu tư không thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng và không thuộc đối tượng tranh chấp theo Điều 25 [Khiếu nại và giải quyết tranh chấp] sau 45 ngày kể từ ngày chủ đầu tư nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ.

c) Chủ đầu tư không tuân theo quyết định cuối cùng đã đạt được thông qua trọng tài phân xử tại Điều 25 [Khiếu nại và giải quyết tranh chấp].

d) Do hậu quả của sự kiện bất khả kháng mà nhà thầu không thể thực hiện một phần quan trọng công việc trong thời gian không dưới…. ngày.

đ) Chủ đầu tư bị phá sản, vỡ nợ, bị đóng cửa, bị quản lý tài sản phải điều đình với chủ nợ hoặc tiếp tục kinh doanh dưới sự điều hành của người được ủy thác hoặc người đại diện cho quyền lợi của chủ nợ hoặc nếu đã có hành động hoặc sự kiện nào đó xảy ra (theo các Luật hiện hành) có tác dụng tương tự tới các hành động hoặc sự kiện đó.

Những trường hợp mà nhà thầu được chấm dứt hợp đồng với chủ đầu tư cũng tương tự giống bên nhận thầu như: sự kiện bất khả kháng, phá sản, chủ đầu tư vi phạm những nghĩa vụ cơ bản như nghĩa vụ thanh toán hay chủ đầu tư không thiện chí trong việc tuân thủ những thỏa thuận mà hai bên đã tạo ra trong hợp đồng.

Thực tế, việc bên chủ đầu tư lấy đủ lý do để không thanh toán cho bên nhà thầu là một trong những nguyên nhân xảy ra tranh chấp, điều này là rất nhiều trong xây dựng. Ví dụ: Thiết kế không giống như yêu cầu của chủ đầu tư, đo đạc không theo quy chuẩn kỹ thuật, giám sát không kỹ lưỡng để bên nhà thầu thi công thi công sai chất lượng của công trình ảnh hưởng đến tiến độ, có thể nói là đủ lý do để bên chủ đầu tư đưa ra nếu họ không muốn trả tiền. Lẽ thường thì nếu một đơn vị nhà thầu vi phạm nghĩa vụ với bên chủ đầu tư thì uy tín của họ sẽ bị giảm sút rất nhiều nhưng đối với chủ đầu tư thì tỷ lệ ảnh hưởng uy tín trong tương lai với họ là rất thấp vì bây giờ rất nhiều đơn vị nhà thầu ra đời.

 

 

2.3. Quy định chung về việc chấm dứt hợp đồng

Điều 23. Chấm dứt hợp đồng

  1. Khi chấm dứt hợp đồng, thì các quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ chấm dứt trừ điều khoản về giải quyết tranh chấp.
  2. Khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng, thì ngay khi gửi hay nhận văn bản chấm dứt hợp đồng, nhà thầu sẽ thực hiện các bước cần thiết để kết thúc công việc tư vấn một cách nhanh chóng và cố gắng để giảm tối đa mức chi phí.
  3. Thanh toán khi chấm dứt hợp đồng: Việc thanh toán thực hiện theo Điều 12 [Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán] cho các công việc đã thực hiện trước ngày chấm dứt có hiệu lực (bao gồm chi phí chuyên gia, chi phí mua sắm thiết bị, các chi phí khác…).

Điều khoản trên nhằm khẳng định nếu hai bên chấm dứt hợp đồng thì các quyền và nghĩa vụ sẽ chấm dứt nhưng sự chấm dứt này đa số do một bên bị vi phạm quyền lợi nên bên bị vi phạm sẽ kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại nếu bên vi phạm không chấp nhận bồi thường thiệt hại. Điều luật cũng ghi rõ các bên cần phải thanh toán hoặc hoàn thành các hạng mục còn giang dở để chấm dứt hợp đồng. Điều này để dự trù việc phát sinh chi phí thêm cho các bên: Với bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì sẽ bị lãi suất gia tăng, với bên vi phạm nghĩa thực hiện tư vấn thì các hạng mục cần sự can thiệp của các biện pháp kỹ thuật sẽ giảm đi giá trị.

3. Kết luận

Chủ đầu tư và nhà thầu cũng xuất hiện nhiều trường hợp một trong hai bên sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, nếu không chứng minh được sự đơn phương chấm dứt hợp đồng của mình là có căn cứ theo quy định của pháp luật thì bên chấm dứt đó sẽ phải bồi thường thiệt hại, ngược lại nếu như chứng minh được lỗi của bên vi phạm thì ngoài việc được chấm dứt hợp đồng, bên bị vi phạm còn sẽ được nhận một khoản bồi thường thiệt hại từ bên vi phạm.

Nhà thầu có quyền chấm dứt hợp nếu thuộc những trường hợp như: Sự kiện bất khả kháng, phá sản, bên nhà thầu vi phạm những nghĩa vụ cơ bản như không thực hiện tiếp tục hợp đồng, không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng và những điều khoản vi phạm nguyên tắc thiện chí, trung thực trong giao kết hợp đồng.

Các trường hợp đã xác lập giao ước với nhau mà còn tự chuyển nhượng dự án là hành vi thiếu tôn trọng của đơn vị nhà thầu, việc không tuân theo sự yêu cầu sửa chữa từ phía nhà đầu tư cũng thể hiện sự không tôn trọng và thiện chí từ phía nhà thầu.

Những trường hợp mà nhà thầu được chấm dứt hợp đồng với chủ đầu tư cũng tương tự giống bên nhận thầu như: sự kiện bất khả kháng, phá sản, chủ đầu tư vi phạm những nghĩa vụ cơ bản như nghĩa vụ thanh toán hay chủ đầu tư không thiện chí trong việc tuân thủ những thỏa thuận mà hai bên đã tạo ra trong hợp đồng. Trong xây dựng, chủ đầu tư thường lấy đủ lý do để không thanh toán cho bên nhà thầu. Khi chấm dứt hợp đồng, để giảm thiểu chi phí thiệt hại thì các bên cần tranh thủ để tất toán tiền và hoàn thành nghĩa vụ của mình. Các bên sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng nhưng đối với điều khoản tranh chấp thì vẫn còn hiệu lực.

Trên đây là bài viết về chấm dứt hợp đồng trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn và thực hiện tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.