ĐIỀU KHOẢN VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

Khi ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng thì các bên sẽ xuất hiện tình trạng: “Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt” nên sẽ tiến hành chấm dứt hợp đồng hoặc đưa nhau ra kiện tụng. Một phần nào là do sự thiếu hiểu biết pháp luật của bên nhà thầu, một số khác là do ngay từ đầu, bên vi phạm biết không thể thực hiện hợp đồng nhưng vẫn làm. Bài viết này sẽ cung cấp những phân tích giúp cho quý khách nhận biết khi nào sẽ được chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật xây dựng 2014

– Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

– Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

2. Nội dung

2.1. Điều khoản về chấm dứt hợp đồng

Dưới đây là điều khoản mẫu:
Điều 23. Chấm dứt hợp đồng

1. Chấm dứt Hợp đồng bởi chủ đầu tư

Chủ đầu tư có thể chấm dứt Hợp đồng, sau…ngày kể từ ngày gửi văn bản kết thúc Hợp đồng đến nhà thầu. Chủ đầu tư sẽ được quyền chấm dứt Hợp đồng nếu:

a) Nhà thầu không tuân thủ về Bảo đảm thực hiện hợp đồng tại Điều 14 (nếu các bên có thỏa thuận bảo đảm thực hiện hợp đồng).

b) Nhà thầu không sửa chữa được sai sót nghiêm trọng mà nhà thầu không thể khắc phục được trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình trong vòng… ngày mà chủ đầu tư có thể chấp nhận được kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư về sai sót đó.

c) Nhà thầu không có lý do chính đáng mà không tiếp tục thực hiện công việc theo Điều 11 [Thời gian và tiến độ thực hiện Hợp đồng], hoặc 45 ngày liên tục không thực hiện công việc theo Hợp đồng.

d) Chuyển nhượng Hợp đồng mà không có sự thỏa thuận của chủ đầu tư.

đ) Nhà thầu bị phá sản hoặc vỡ nợ, bị đóng cửa, bị quản lý tài sản, phải thương lượng với chủ nợ hoặc tiếp tục kinh doanh dưới sự giám sát của người quản lý tài sản, người được ủy quyền Hoặc người quản lý vì lợi ích của chủ nợ hoặc đã có hành động hoặc sự kiện nào xảy ra (theo các Luật được áp dụng) có ảnh hưởng tương tự tới các hoạt động hoặc sự kiện này.

e) Nhà thầu từ chối không tuân theo quyết định cuối cùng đã đạt được thông qua trọng tài phân xử tại Điều 25 [Khiếu nại và giải quyết tranh chấp].

g) Nhà thầu cố ý trình chủ đầu tư các tài liệu không đúng sự thật gây ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của chủ đầu tư.

h) Trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 21 [Rủi ro và bất khả kháng].

Sau khi chấm dứt Hợp đồng, chủ đầu tư có thể thuê các nhà thầu khác thực hiện tiếp công việc tư vấn. Chủ đầu tư và các nhà thầu này có thể sử dụng bất cứ tài liệu nào đã có.

Quy định trên đã áp dụng hoàn toàn quy định tại điều 13 của Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

Trong điều khoản trên thì có thể thấy nhà thầu có quyền chấm dứt hợp nếu thuộc những trường hợp như: Sự kiện bất khả kháng, phá sản, bên nhà thầu vi phạm những nghĩa vụ cơ bản như không thực hiện tiếp tục hợp đồng, không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng và những điều khoản vi phạm nguyên tắc thiện chí, trung thực trong giao kết hợp đồng.

Các trường hợp đã xác lập giao ước với nhau mà còn tự chuyển nhượng dự án là hành vi thiếu tôn trọng của đơn vị nhà thầu, việc không tuân theo sự yêu cầu sửa chữa từ phía nhà đầu tư cũng thể hiện sự không tôn trọng và thiện chí từ phía nhà thầu.

Việc sau khi trúng thầu mà không thể thực hiện đúng như thỏa thuận ban đầu là chuyện cơm bữa trong xây dựng

Ví dụ: Bên A ký hợp đồng tư vấn với công ty tư vấn B vào tháng 23/05/2019, hai bên thỏa thuận rằng bên B sẽ kết thúc bước báo cáo khảo sát xây dựng vào ngày 30/05/2019 nhưng đến ngày đó bên A vẫn không trình lên bên B báo cáo này, dù đã nhiều lẫn nhắc nhở nhưng đến ngày 14/06/2109 bên B mới trình báo cáo này. Tiếp đến, hai bên cũng thỏa thuận bên A sẽ trình bản vẽ thiết kế theo yêu cầu vào ngày 15/06 nhưng đến ngày 20/06 bên B mới trình bản vẽ thiết kế. Vì thế bên A quyết định chấm dứt hợp đồng với bên B là hoàn toàn hợp pháp.

2.2. Điều khoản chấm dứt hợp đồng bởi nhà thầu

Điều 23. Chấm dứt hợp đồng

  1. Chấm dứt hợp đồng bởi nhà thầu

Nhà thầu có thể chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản trước cho chủ đầu tư tối thiểu là… ngày trong các trường hợp sau đây:

a) Sau 45 ngày liên tục công việc bị ngừng do lỗi của chủ đầu tư.

b) Chủ đầu tư không thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng và không thuộc đối tượng tranh chấp theo Điều 25 [Khiếu nại và giải quyết tranh chấp] sau 45 ngày kể từ ngày chủ đầu tư nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ.

c) Chủ đầu tư không tuân theo quyết định cuối cùng đã đạt được thông qua trọng tài phân xử tại Điều 25 [Khiếu nại và giải quyết tranh chấp].

d) Do hậu quả của sự kiện bất khả kháng mà nhà thầu không thể thực hiện một phần quan trọng công việc trong thời gian không dưới…. ngày.

đ) Chủ đầu tư bị phá sản, vỡ nợ, bị đóng cửa, bị quản lý tài sản phải điều đình với chủ nợ hoặc tiếp tục kinh doanh dưới sự điều hành của người được ủy thác hoặc người đại diện cho quyền lợi của chủ nợ hoặc nếu đã có hành động hoặc sự kiện nào đó xảy ra (theo các Luật hiện hành) có tác dụng tương tự tới các hành động hoặc sự kiện đó.

Những trường hợp mà nhà thầu được chấm dứt hợp đồng với chủ đầu tư cũng tương tự giống bên nhận thầu như: sự kiện bất khả kháng, phá sản, chủ đầu tư vi phạm những nghĩa vụ cơ bản như nghĩa vụ thanh toán hay chủ đầu tư không thiện chí trong việc tuân thủ những thỏa thuận mà hai bên đã tạo ra trong hợp đồng.

Thực tế, việc bên chủ đầu tư lấy đủ lý do để không thanh toán cho bên nhà thầu là một trong những nguyên nhân xảy ra tranh chấp, điều này là rất nhiều trong xây dựng. Ví dụ: Thiết kế không giống như yêu cầu của chủ đầu tư, đo đạc không theo quy chuẩn kỹ thuật, giám sát không kỹ lưỡng để bên nhà thầu thi công thi công sai chất lượng của công trình ảnh hưởng đến tiến độ, có thể nói là đủ lý do để bên chủ đầu tư đưa ra nếu họ không muốn trả tiền. Lẽ thường thì nếu một đơn vị nhà thầu vi phạm nghĩa vụ với bên chủ đầu tư thì uy tín của họ sẽ bị giảm sút rất nhiều nhưng đối với chủ đầu tư thì tỷ lệ ảnh hưởng uy tín trong tương lai với họ là rất thấp vì bây giờ rất nhiều đơn vị nhà thầu ra đời.

 

 

2.3. Quy định chung về việc chấm dứt hợp đồng

Điều 23. Chấm dứt hợp đồng

  1. Khi chấm dứt hợp đồng, thì các quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ chấm dứt trừ điều khoản về giải quyết tranh chấp.
  2. Khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng, thì ngay khi gửi hay nhận văn bản chấm dứt hợp đồng, nhà thầu sẽ thực hiện các bước cần thiết để kết thúc công việc tư vấn một cách nhanh chóng và cố gắng để giảm tối đa mức chi phí.
  3. Thanh toán khi chấm dứt hợp đồng: Việc thanh toán thực hiện theo Điều 12 [Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán] cho các công việc đã thực hiện trước ngày chấm dứt có hiệu lực (bao gồm chi phí chuyên gia, chi phí mua sắm thiết bị, các chi phí khác…).

Điều khoản trên nhằm khẳng định nếu hai bên chấm dứt hợp đồng thì các quyền và nghĩa vụ sẽ chấm dứt nhưng sự chấm dứt này đa số do một bên bị vi phạm quyền lợi nên bên bị vi phạm sẽ kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại nếu bên vi phạm không chấp nhận bồi thường thiệt hại. Điều luật cũng ghi rõ các bên cần phải thanh toán hoặc hoàn thành các hạng mục còn giang dở để chấm dứt hợp đồng. Điều này để dự trù việc phát sinh chi phí thêm cho các bên: Với bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì sẽ bị lãi suất gia tăng, với bên vi phạm nghĩa thực hiện tư vấn thì các hạng mục cần sự can thiệp của các biện pháp kỹ thuật sẽ giảm đi giá trị.

3. Kết luận

Chủ đầu tư và nhà thầu cũng xuất hiện nhiều trường hợp một trong hai bên sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, nếu không chứng minh được sự đơn phương chấm dứt hợp đồng của mình là có căn cứ theo quy định của pháp luật thì bên chấm dứt đó sẽ phải bồi thường thiệt hại, ngược lại nếu như chứng minh được lỗi của bên vi phạm thì ngoài việc được chấm dứt hợp đồng, bên bị vi phạm còn sẽ được nhận một khoản bồi thường thiệt hại từ bên vi phạm.

Nhà thầu có quyền chấm dứt hợp nếu thuộc những trường hợp như: Sự kiện bất khả kháng, phá sản, bên nhà thầu vi phạm những nghĩa vụ cơ bản như không thực hiện tiếp tục hợp đồng, không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng và những điều khoản vi phạm nguyên tắc thiện chí, trung thực trong giao kết hợp đồng.

Các trường hợp đã xác lập giao ước với nhau mà còn tự chuyển nhượng dự án là hành vi thiếu tôn trọng của đơn vị nhà thầu, việc không tuân theo sự yêu cầu sửa chữa từ phía nhà đầu tư cũng thể hiện sự không tôn trọng và thiện chí từ phía nhà thầu.

Những trường hợp mà nhà thầu được chấm dứt hợp đồng với chủ đầu tư cũng tương tự giống bên nhận thầu như: sự kiện bất khả kháng, phá sản, chủ đầu tư vi phạm những nghĩa vụ cơ bản như nghĩa vụ thanh toán hay chủ đầu tư không thiện chí trong việc tuân thủ những thỏa thuận mà hai bên đã tạo ra trong hợp đồng. Trong xây dựng, chủ đầu tư thường lấy đủ lý do để không thanh toán cho bên nhà thầu. Khi chấm dứt hợp đồng, để giảm thiểu chi phí thiệt hại thì các bên cần tranh thủ để tất toán tiền và hoàn thành nghĩa vụ của mình. Các bên sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng nhưng đối với điều khoản tranh chấp thì vẫn còn hiệu lực.

Trên đây là bài viết về chấm dứt hợp đồng trong chuỗi bài viết về hợp đồng tư vấn xây dựng của chúng tôi. Cảm ơn quý khách đã tham khảo, Luật Minh Mẫn luôn sẵn sàng tư vấn và thực hiện tư vấn, soạn thảo, dịch và tham gia ký kết hợp đồng cho khách hàng.

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG