Người nước ngoài vào Việt Nam phải làm thủ tục để xin giấy phép lao động. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn kiến thức liên quan đến thủ tục cấp giấy phép lao động nước ngoài.
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ Luật lao động 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ)
– Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động
– Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
– Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
– Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
2. Nội dung
Bước 1: Người sử dụng lao động xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
+ Nộp hồ sơ điện tử
Tại điều 6 của thông tư 23/2017 quy định như sau:
Điều 6. Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
- Trước ít nhất 20 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) phải khai thông tin vào tờ khai và nộp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2016/NĐ-CPđến cơ quan chấp thuận qua cổng thông tin điện tử, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4, 5 và 8 Điều 172 Bộ luật Lao động và Điểm e và h Khoản 2 Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP.
Trường hợp thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động gửi báo cáo giải trình thay đổi trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử.
- Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai và báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan chấp thuận trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp báo cáo chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan chấp thuận trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
=> Như vậy, trước khi sử dụng lao động là người nước ngoài thì trước hết người sử dụng lao động phải đăng ký với cơ quan nhà nước tại Điều 4 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan chấp thuận qua cổng thông tin điện tử. Cơ quan nhà nước quy định tại điều 4 của nghị định 11/2016 là “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc”.
Thủ tục như sau: Người sử dụng lao động chuẩn bị nhưng giấy tờ sau để nộp lên trang cơ sở dữ liệu điện tử đầu tiên. Địa chỉ của trang là: http://dvc.vieclamvietnam.gov.vn
- Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
Trong thời hạn 12 ngày thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phản hồi lại cho người sử dụng lao động về việc có chấp thuận hay không.
+ Nộp hồ sơ bản giấy
Quy định tại khoản 3 – điều 6 của thông tư 23/2017 như sau:
- Sau khi nhận được trả lời kết quả báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài là phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc báo cáo đến cơ quan chấp thuận để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.
Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc báo cáo thì cơ quan chấp thuận phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao động.
- Trường hợp bản gốc báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài không đúng với tờ khai và báo cáo đã gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan chấp thuận trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.
=> Sau khi đã nộp điện tử, nhận được chấp thuận thì người sử dụng lao động phải gửi bản giấy tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc”.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
+ Chủ thể có trách nhiệm nộp:
Sau khi hoàn tất bước xin chấp thuận cho việc sử dụng lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải tiến hành xin giấy phép cho người lao động trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc theo quy định tại điều 12 của nghị định 11/2016.
+ Nơi nộp: Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
+ Thành phần hồ sơ:
Quy định tại điều 10 về Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động của nghị định 11/2016:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
- Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật
- 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
Về việc văn bản chứng mình là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật quy định tại điều 6 của thông tư 40/2016 như sau:
+ Văn bản chứng minh là chuyên gia là một trong các giấy tờ sau:
a) Văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài, bao gồm: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác nhận; thông tin về chuyên gia: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch và ngành nghề của chuyên gia phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;
b) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
+ Văn bản chứng minh là lao động kỹ thuật bao gồm:
a) Giấy tờ chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về việc đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác với thời gian ít nhất 01 năm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;
b) Giấy tờ chứng minh đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam.
Ngoài ra, các đối tượng thuộc từ điểm b – khoản 2 – Điều 2 của nghị định 11/2016 phải bổ sung những loại giấy tờ khác như:
ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC GIẤY TỜ KÈM THEO
+ Thời hạn: Thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
=> Theo Khoản 7 Điều 11 Nghị định 140/2018/NĐ-CP
3. Kết Luận
Nếu muốn sử dụng lao động là người nước ngoài thì người sử dụng lao động cần phải tiến hành giải trình lao động thông qua trang điện tử về đăng ký lao động, sau đó hồ sơ sẽ lên chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc trung ương). Sau đó phải tiến hành xin giấy phép lao động cho người lao động. Tùy vào từng trường hợp thì người sử dụng lao động cần phải có những loại giấy phép khác nhau.