ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM TRONG HỢP ĐỒNG

Trong một số hợp đồng mua bán hàng hòa sẽ xuất hiện điều khoản về bảo hiểm. Đặc biệt là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Bởi lẽ, khi hàng hóa lưu thông thì nó sẽ phải trải qua một đoạn đường rất dài. Có những chuyển hàng phải vận chuyển thông qua đường biển. Từ những lý do trên, bảo hiểm hàng hóa ra đời. Bài viết này sẽ tập trung về vấn đề điều khoản bảo hiểm trong hợp đồng

1. Cơ sở pháp lý

– Luật thương mại 2005

­- Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000

– ICC 1982 và ICC 1990 do Luật và tập quán Anh chi phối.

2. Nội dung

2.1. Bảo hiểm hàng hóa là gì?

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển là bảo hiểm cho các rủi ro từ bên ngoài gây mất mát, tổn thất vật chất đối với hàng hóa được bảo hiểm, xảy ra trong quá trình vận chuyển (và/hoặc lưu kho tạm thời trong quá trình vận chuyển) được thực hiện bởi bất kỳ loại phương tiện vận chuyển nào, trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc trên phạm vi toàn thế giới.

2.2. Vai trò của bảo hiểm hàng hóa

Khi giao lưu hàng hóa, đặc biệt là trường hợp hàng hóa vận chuyển từ nước này sang nước khác thì việc xảy ra rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Có những lô hàng lên đến hàng tỷ đồng nên nếu như một trong các bên không mua bảo hiểm hàng hóa thì khi rủi ro xảy ra sẽ rất dễ xảy ra tranh chấp giữa các bên. Mua bảo hiểm cũng đảm bảo sự yên tâm giao kết hợp đồng giữa các bên.

Mua bảo hiểm có hai mục đích chính sau đây:

  • Bồi thường rủi ro: Đây là tác dụng chính của bảo hiểm nhằm bù đắp về vật chất do hậu quả mà rủi ro gây ra, đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi ích của khách mua bảo hiểm trước những hiểm họa ngẫu nhiên mà con người chưa thể chế ngự được như các sự cố xảy ra do yếu tố thời tiết, thiên tai, bất ổn chính trị,…
  • Đề phòng và hạn chế tổn thất:Trong hợp đồng bảo hiểm quy định những quy tắc, bắt buộc người được bảo hiểm phải có những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất. Không để thiệt hại xảy ra do lỗi chủ quan của người mua.

Về việc ai sẽ là người phải mua bảo hiểm thì tại khoản 3 của điều 36 Luật thương mại 2005 có quy định:

Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển

  1. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.

Tức là việc bên nào mua thì do các bên thỏa thuận. Mặc dù theo tập quán thông thường thì người mua sẽ mua bảo hiểm nhưng người mua sẽ tính phí bảo hiểm đó vào trong phí phải thanh toán lô hàng dành cho bên mua bảo hiểm.

Các công ty bảo hiểm dựa vào quy định tại ICC 1982 và ICC 1990 do Luật và tập quán Anh chi phối để tiến hành xác lập các điều kiện bảo hiểm dành cho lĩnh vực hàng hải

Dưới đây bảng quy định ICC 1982

Nhìn vào bảng ở trên có thể thấy rằng việc mua bảo hiểm hàng hóa là rất có lợi vì sẽ có rất nhiều rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển.

Chi phí theo cách tính của công ty Bảo Việt như sau:

Phí bảo hiểm:    Công thức tính phí bảo hiểm như sau:

 

CIF = (C+F) / (1-R)

I = CIF x R

 

(Trong đó, I: Phí bảo hiểm, C: Giá hàng, F: Giá cước phí vận chuyển, R: Tỷ lệ phí bảo hiểm)

 

Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào loại hàng hóa, phương thức đóng gói, phương tiện vận chuyển, tuyến đường  điều kiện bảo hiểm.

 

 

Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm:  Tham gia bảo hiểm tối đa 110% giá trị CIF của lô hàng

 

2.3. Những rủi ro khi mua bảo hiểm hàng hóa

+ Rủi ro cho bên mua hàng hóa

Vào năm 2014 một doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhựa có nhập về một lô hàng container 20′ HẠT NHỰA, đơn vị xuất khẩu là một công ty Đài Loan, cảng xuất Taichung, mua bảo hiểm theo điều kiện CIF với loại bảo hiểm A ( A bảo hiểm cao nhất thể hiện người bán có trách nhiệm cao nhất với lô hàng, có các loại điều kiện A, B, C trong đó A là trách nhiệm cao nhất, C là tối thiểu nhất. Bạn có thể đọc thêm bài viết này). Khi hàng đến cảng Cát Lái doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam đã hoàn thành bộ chứng từ và chuẩn bị lấy hàng, sau khi thông quan doanh nghiệp VN tiến hành mở seal để rút hàng tại cảng. Tuy nhiên họ đã phát hiện lô hàng bị ẩm ướt. Để đảm bảo tính trung thực và khách quan, doanh nghiệp NK VN tiến hành giữ nguyên hiện trường và mời đơn vị giám định về giám định chất lượng lô hàng, chất lượng container để xác định nguyên nhân.

Để bảo vệ quyền lợi của mình DNVN tiến hàng liên lạc với Shipper (người bán) cùng trao đổi cách giải quyết và 2 bên cùng thống nhất: DNVN tiến hành gởi hồ sơ giám định đến công ty bảo hiểm để đòi bồi thường vì lô hàng này người bán ( công ty Đài Loan) đã mua bảo hiểm điều kiện A – điều kiện cao nhất.

Kết quả : Công ty bảo hiểm từ chối việc bồi thường cho lô hàng vì họ lập luận rằng rủi ro này bị loại trừ trong 1 điều khoản của hợp đồng bảo hiểm mà người bán (công ty Đài Loan) đã ký kết với công ty bảo hiểm. Mặc dù mua với điều kiện A nhưng rủi ro bị loại trừ là trường hợp hàng hóa bị ẩm mốc.

Bài học kinh nghiệm rút ra ở đây đó là bên mua cần phải yêu cầu bên bán cho xem hợp đồng bảo hiểm, điều này sẽ được ghi nhận ngay trong điều khoản của hợp đồng. Và đề nghị bổ sung những một số điều khoản quan trọng như trong ví dụ ở trên.

+ Rủi ro cho bên mua

Khi ký hợp đồng với nhà cung cấp hợp đồng bảo hiểm. Bên mua cần đọc kỹ các điều khoản về hợp đồng, xem những điều kiện nào được bảo hiểm. Để tránh trường hợp tranh chấp thì nên cân nhắc tài chính để mua gói bảo hiểm A hoặc đưa cho bên mua hàng hóa kiểm tra lại hợp đồng mua bán để họ góp ý hoàn thiện.

Có thể gọi điện thoại để hỏi và so sánh giá trước khi chọn ra công ty bảo hiểm giá cả hợp lý nhất.

Cần phải lưu ý quy định trong hợp đồng với bên mua về những rủi ro có thể xảy ra không quy định trong bảo hiểm hàng hóa, những trường hợp mà lỗi thuộc về bên bán hoặc bên mua chứ không phải thuộc sự chi trả của bảo hiểm.

Tóm lại, việc quy định điều khoản về bảo hiểm hàng hóa trong hợp đồng là điều rất quan trọng đối với những chuyến hàng nội địa cũng như trong nước. Nó có thể giúp bồi hoàn về mặc kinh tế sau khi thiệt hại đã xảy ra, hạn chế tranh chấp và làm cho các bên an tâm hơn khi giao kết hợp đồng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM TRONG HỢP ĐỒNG